CÂY CẢI TRỜI
Cây cải trời
Bông (hoa) cải trời
-Tên gọi khác: Cải ma, Kim đầu tuyến, Cỏ hôi, Bọ xít, Vừng tây, Đại bi
rách.
-Tên tiếng Anh: Blumea.
-Tên khoa học: Blumea
lacera L,
-Tên đồng nghĩa: Blumea lacera (Burm.
f. ) DC.
Phân loại thực vật
-Ngành: Ngọc Lan (Magnoliophyta)
-Lớp: Ngọc Lan (Magnoliopsida)
-Phân Lớp: Cúc (Asteridae)
-Bộ :Cúc (Asterales)
-Họ: Cúc (Asteraceae)
-Chi :Blumea
-Tên hai phần: Blumea lacera L.,
Phân bố
Cây cải trời (Blumea
lacera ) là một loài cỏ dại có nguồn gốc ở vùng Ấn
Độ-Malaysia, sau đó lan ra các nuớc lân cận ở vùng Nam Á, Đông Nam Á, Đông
Dương, đến tận Trung Quốc và Australia. Cây phát triển mạnh ở Tiểu lục địa Ấn
Độ và Đông Nam Á và một số ít ở Châu Phi.
Cải trời là loài cây
hoang dại mọc khắp nơi ở Việt Nam và ở Nam Bộ. Được người dân Nam Bộ dùng như
một loại rau rừng với hương vị hấp dẫn và dùng trong nhiều bài thuốc dân gian.
Cây cải trời cũng được
trồng làm rau và dùng làm thuốc ở Ấn Độ và Bangladesh.
Mô tả
Cải
trời là cây thân thảo, đứng, cao 0,4-0,8 m, phân cành nhiều, có mùi thơm. Thân có tiết diện
tròn, màu xanh, phủ nhiều lông ngắn dính và ít lông dài màu trắng, nhánh và lá
có lông hơi dính (trĩu), thơm.
Lá mọc so le, mép khía răng. Cụm hoa màu vàng
ở ngọn, có nhánh dài, có lông dính; hoa đầu có bao chung gồm 5-6 hàng lá bắc,
phía ngoài là hoa cái, phía trong là hoa lưỡng tính; hoa nhỏ 4-5mm. Quả bế dài
1mm, có 10 lằn và ở ngọn có lông mào trắng, dễ rụng.
Thành phần hóa học
Cây chứa 0,085% tinh dầu màu vàng mà trong thành phần có 66%
cineol, 10% fenchon và khoảng 6% citral.
Theo tài liệu khác cây cải trời chứa 60% cineol, 10%
fenchon, khoảng 6% citral.
Lá chứa flavonoid: 5-hydroxy-3,6,7,3’,4’-pentamethoxyflavon, 5,3’,4’-trihydroxy-3,6,7-trimethxyflavon và một ít hợp chất flavon khác. Phần trên mặt đất còn có campestrol. Hai glycosid cũng có trong toàn cây: 19α-hydroxy-urs-12-en-24,28-dioat-3-O-β-D-xylopyranosid và 2-isopropyl-5-isoprenyl phenol-4- O-β-D-xylopyranosid (Prosea 12 (1), 1999).
Lá chứa flavonoid: 5-hydroxy-3,6,7,3’,4’-pentamethoxyflavon, 5,3’,4’-trihydroxy-3,6,7-trimethxyflavon và một ít hợp chất flavon khác. Phần trên mặt đất còn có campestrol. Hai glycosid cũng có trong toàn cây: 19α-hydroxy-urs-12-en-24,28-dioat-3-O-β-D-xylopyranosid và 2-isopropyl-5-isoprenyl phenol-4- O-β-D-xylopyranosid (Prosea 12 (1), 1999).
Công dụng
a-Cải trời được dùng làm rau
-Được dùng để ăn sống: Cải
trời non có thể dùng để ăn sống với các loại rau rừng khác. Khi ăn sống với
cháo nóng hoặc chấm với thịt, cá kho.
-Được dùng làm rau luộc: Cải
trời có thể lược riêng hoặc luộc chung với các loại rau rừng khác.
-Được dùng để xào: Cải trời được xào với thịt trâu, bò, vịt, chim rừng, rắn,
ếch, nhái.
-Nấu canh và nấu lẫu: Cải
trời được nấu canh hay nấu lẩu với cá bầm vò viên, thịt cua, tép, xương ống…
b-Cải trời được dùng như vị thuốc
Cây cải trời được các nước vùng Đông Nam Á và Nam Á dùng như
vị thuốc với nhiều công dụng bở dưỡng và trị liệu.
Theo dược điển của Ấn Độ, cải
trời có vị đắng, chát, chất làm se, tác dụng
giải nhiệt, cầm máu, chống viêm, tiêu hóa, bệnh mắt, thuốc bổ gan, trừ đờm,
giải nhiệt, hạ sốt, dịch lá trừ giun, hạ nhiệt, kích thích và lợi tiểu; rễ trừ
tả. (Warner et al 1996).
Ở Ấn Độ, người ta còn dùng lá để trị đau bụng và để lọc sạch
nước uống.
Ở Java, người ta cũng dùng chồi non nấu canh ăn. Người ta
dùng toàn cây làm thuốc trị tràng nhạc, nhọt lở, cầm máu vết thương, trị băng
huyết, chảy máu cam. Cũng dùng trị tức ngực, yếu phổi, ho có đờm, táo bón, mất
ngủ, đái vàng và nóng.
Ở Malaixia, người ta dùng cây để xua đuổi sâu bọ nhờ tinh
dầu thơm.
Theo đông y Việt Nam thì cây cải trời có đặc tính:
vị đắng, mùi thơm, tính bình, có tác dụng thanh can hoả, giải độc tiêu viêm,
tán uất, tiêu hòn cục, cầm máu, sát trùng.
Liều dùng hàng ngày 10-30g, dạng thuốc sắc. Dùng riêng hoặc
phối hợp với Bồ công anh, Kim ngân hoa, lá Sen, cành Tầm duột, Ngũ gia bì, Cam thảo. Cũng có thể nấu thành cao sệt, uống lâu ngày, mỗi
ngày độ 2 thìa canh pha với nước; dùng ngoài làm cao dán.
Ghi chú: Một loài khác cũng được gọi là Cải trời, Cải ma, Cải dại, Bọ
xít - Blumea subcapitata DC. cũng được dùng làm thuốc giải độc,
chữa mụn nhọt và cầm máu vết thương.
Kỹ sư Hồ Đình Hải
Kỹ sư Hồ Đình Hải