RAU BỢ
-Tên gọi khác: rau bợ nước, bạc bợ, cỏ bợ, cỏ tần, tứ diệp thảo, điền
tự thảo, dạ hợp thảo.
-Tên tiếng Anh: Water clover. Four Leaf Clover, Water Shamrock.
Phân loại thực vật
Bộ (ordo):
|
Bèo ông (Salviniales).
|
Họ (familia):
|
Rau bợ (Marsileaceae).
|
Chi (genus):
|
Rau
bợ (Marsilea)
|
Loài (species):
|
Marsilea
quadrifolia L.
|
Phân bố
Cây rau bợ (M.
quadrifolia) được
tìm thấy ở miền trung và miền nam Châu Âu, Caucasia, phía tây Siberia, Afghanistan,
Tây Nam Ấn
Độ, Trung
Quốc, Nhật Bản, Đông Nam Á và Bắc Mỹ . Được
coi là một cỏ dại mới du nhập vào Hoa Kỳ ở phía Đông Bắc trong hơn 100 năm qua.
Ở Việt Nam cây rau bợ là loại cỏ dại mọc trên
ruộng trũng khắp cả nước. Ở Nam Bộ rau bợ mọc hoang và là loại cỏ gây hại quan
trọng trên ruộng lúa.
Mô tả
Rau bợ là cây thảo thuộc loại cỏ bán thủy sinh,
rất giống loài chua me đất.
-Thân: Thân mỏng
mảnh, xốp, bò trên mặt đất trong nước. Thân chia thành nhiều mấu, mỗi mấu mang rễ và 2 lá có cuống
dài.
-Rể: Rể chùm, mọc ở
gốc và gốc lá, rể non trắng, mảnh mai khi già có màu vàng nâu.
-Lá: Lá có 4 thuỳ chéo chữ thập.
-Lá sinh sản:
Rau bợ là thực vật thuộc ngành dương xỉ nên không có hoa, Lá sinh sản vươn cao
giống như hoa mang quả bào tủ.
-Bào tử quả: là
cơ quan mang bào tử, mọc 2-3 cái ở gốc các cuống lá, các bào tử quả này có lông
dày. Mùa sinh sản tháng 5-6.
Thành phần hóa
học
Trong 100 g rau bợ có 4,6% protid, 1,6% glucid,
0,72% caroten, vitamin C và cyclolaudenol, rau bợ có vai trò rất lớn trong
phòng và trị bệnh đồng thời là nguồn nguyên liệu để chế biến nhiều
món ăn ngon, như
rau bợ nấu với cá
rô đồng.
Công dụng
Rau bợ tuy là rau dại nhưng giá trị dinh dưỡng cao
và là một dược
liệu quý.
Dân một số địa phương ở miền Bắc Việt Nam thu
hái rau bợ quanh năm để làm rau sống, nấu canh ăn hằng ngày hoặc phơi khô dùng
như trà thuốc có tác dụng giải nhiệt cơ thể, trị ngứa, rôm
sảy mùa
hè.
Rau bợ ăn bùi, ngọt như rau
ngót, có vị hơi chua của me, tanh giống diếp
cá.
a-Rau bợ được dùng như một loại rau
1-Làm rau sống: Thân, lá rau bợ dùng để ăn sống
trực tiếp hoặc bóp gỏi. Thường dùng chung với các loại rau rừng khác.
2-Dùng làm rau luộc: Rau bợ có thể dùng để luộc
riêng hoặc chung với các loại rau rừng khác.
3-Dùng để xào: Rau bợ non có thể dùng để xào với
thịt, tôm. Cua.
4-Dùng để nấu canh: Rau bợ có thể dùng để nấu canh
rau với thịt, cá, tôm, cua, trứng…
b-Rau bợ được dùng như bài thuốc
Theo Đông y rau bợ có vị ngọt, hơi đắng, tính hàn vào kinh tâm, tỳ; có
tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, tiêu sưng, giải độc..
Người dân Việt
Nam có nơi hái vê làm món ăn sống, có khi hái về sao vàng hoặc phơi khô, sắc
đặc uống làm thuốc mát thông tiểu tiện, chữa bạch đới, khí hư, mất ngủ. Có nơi
còn giã cây tươi, ép lấy nước uống chữa rắn độc, bã đắp lên những chỗ sưng đau,
sưng vú, tắc tia sữa.
Một số bài thuốc từ cây rau bợ
1-Thanh nhiệt, lương huyết, mát can thận, an thần
hạ áp, trị sang nở, rôm sảy, mày đay, rối loạn chuyển hoá chức năng gan: Rau bợ 20g, lá sen non 30g tất cả nấu
canh ăn hằng ngày ( theo Lương y Chu văn Tiến).
2-Kiện tỳ, lợi vị, kích thích tuyến tuỵ tiết
insulin, ức chế hấp thu đường của tế bào, đồng thời làm chậm quá trình tổng
hợp, lên men và đường hóa của tế bào, giúp cơ thể ổn định đường huyết, làm giảm
cảm giác thèm ăn ở người tiểu đường: Cỏ bợ 30g, thiên hoa phấn 10g, hoài sơn
50g. Cỏ bợ và thiên hoa phấn sắc kỹ lọc lấy dịch chiết rồi cho hoài sơn vào nấu
cháo ( theo Lương y Chu văn Tiến).
3-Thanh nhiệt, giảm viêm, lợi niệu, tiêu phù,
thích dụng trong các trường hợp phù viêm thận cấp và mạn tính, viêm bàng quang,
phù do suy tim, phù do tỳ trợ vận kém: Rau bợ 50g, rau muống 50g tất cả đem nấu
canh, dùng trong 7 - 10 ngày hoặc đến khi hết phù ( theo Lương y Chu văn Tiến).
4-Thanh nhiệt lợi tiểu, cường thận, mạnh bàng
quang, thông niệu đạo, bài sỏi. Dùng cho các trường hợp mắc sỏi thận, sỏi bàng
quang và niệu quản, trị tiểu rắt, tiểu buốt, tiểu không thông trong viêm nhiễm
đường sinh dục, tiết niệu, mẩn ngứa, mày đay, rôm sảy: Rau bợ 100-200g rửa
sạch, giã nát vắt lấy nước cốt uống liên tục 7- 10 ngày (theo Lương y Chu văn
Tiến).
5-Thanh nhiệt, lương huyết giải thử, bền vững
thành mạch, chống xuất huyết: Dùng cho những người chảy máu cam, đại tiểu tiện
ra máu, suy tĩnh mạch chi, rong kinh, phiền nhiệt, háo khát. Rau bợ
50-100g, lá sen non 30g, cỏ nhọ nồi 20g, tất cả sơ chế đem xào hoặc nấu canh ăn
5-10 ngày. Ngoài ra có thể vắt lấy nước cốt uống hằng ngày. ( theo Lương y Chu văn Tiến).
6-Nâng cao chính khí, an thần gây ngủ, thư giãn
thần kinh, nhuận tràng: Dùng trong các trường hợp: suy nhược thần kinh, làm
việc trí óc căng thẳng, đau đầu mất ngủ, táo bón, trĩ nội, trĩ ngoại… Rau bợ 30-50g,
lá vông non 20g, tất cả đem nấu canh ăn 5-7 ngày ( theo Lương y Chu văn Tiến).
7-Thanh nhiệt, lương huyết, an thần, bồi bổ cơ
thể, kích thích quá trình tổng hợp, phát triển, tái tạo tế bào xương. Tốt cho
những người gãy xương, loãng xương, trẻ em còi xương, chậm phát triển chiều
cao, thiếu canxi, mới ốm dậy, suy nhược cơ thể… Rau bợ 200-300g, rau rửa sạch
thái nhỏ, cua đồng 200g, đem sơ chế giã lọc lấy nước cốt. Tất cả đem nấu canh
ăn hằng ngày ( theo Lương y Chu văn Tiến).
Kỹ sư Hồ Đình Hải
Kỹ sư Hồ Đình Hải
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét