Cây sả


CÂY SẢ

Cây sả

Thân (giả) cây sả làm rau gia vị
-Tên gọi khác: Sả chanh, Cỏ sả, Cỏ chanh, Hương mao.
-Tên tiếng Anh: Lemon grass, lemongrass, oil grass, silky heads, citronella grass.
-Tên khoa học: Cymbopogon citratus (DC.) Stapf, 1906.
-Tên đồng nghĩa: Andropogon citratus.

Phân loại khoa học


Giới (Kingdom):
Thực vật (Plantae)
Ngành (Division):
Thực vật có hoa (Angiosperms)
Lớp (Class):
Thực vật 1 lá mầm (Monocots)
Phân lớp (Subclass):
Cây hạt kín (Commelinids).
Bộ (Order):
Hòa thảo (Poales)
Họ (Family):
Hòa thảo (Poaceae)
Phân họ (Subfamily):
Tộc (Tribe):
Phân tộc (Subtribe):
Andropogoninae
Chi (Genus):
Cymbopogon Spreng.(khoảng 55 loài)
Loài (Species):
Các loài quan trọng trong chi sả gồm:
1-Cymbopogon ambiguus : Sả chanh Úc (bản địa của Úc).
2-Cymbopogon citratus : Sả ta hay sả chanh Tàu (bản địa Trung Quốc).
3-Cymbopogon citriodora : Sả chanh Tây Ấn Độ (bản địa Ấn Độ).
4-Cymbopogon flexuosus: Sả Đông Ấn Độ (bản địa Ấn Độ).
5-Cymbopogon martinii : Sả Palmarosa.
6-Cymbopogon nardus : Cỏ Sả Thái (Ta-khrai Hom).
7-Cymbopogon Proximus : Sả Ai Cập.
8-Cymbopogon schoenanthus: Sả hoang mạc (miền Nam Châu Á và Bắc Phi).

Phân bố

Chi sả Cymbopogon (lemongrass) là một Chi với khoảng 55 loài (species) sả khác nhau, có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Cựu thế giới, thuộc Châu Phi, Nam Á, Đông Nam Á, Đông Á và Australia. Trong đó loài phổ biến nhất ở Trung Quốc và vùng Đông Nam Châu Á là loài Sả ta hay Sả Tàu (Cymbopogon citratus) có nguồn gốc từ Trung Quốc và phân bố rộng rải ở các nước vùng Đông Á và Đông Nam Á.
Hiện nay nhiều loài sả cao sản được trồng ở khắp các nước nhiệt đới, và ôn đới ở cựu và tân thế giới, ngoài công dụng làm rau gia vị, cây sả còn được trồng để chiết xuất tinh dầu dùng trong thực phẩm, y học , thuốc Bảo vệ thực vật và mỹ phẩm.

Mô tả

-Thân: Sả là một loại cây thân thảo, thuộc họ Hòa thảo. Thường mọc thành từng bụi cao khoảng 1-1,5m (tùy theo dinh dưỡng trong đất nhiều hay ít hoặc cách chăm sóc tốt hay xấu). Thân có mầu trắng hoặc hơi tím, có nhiều đốt.
-Rể: Sả có kiểu rể chùm, mọc sâu vào đất, rể phát triển mạnh khi đất tơi, xốp.
-Lá: Lá hẹp dài, mép lá hơi nhám. Bẹ lá ôm chặt với nhau rất chắc, tạo thành một thân giả (mà ta thường gọi là củ). Sả đẻ chồi ở nách lá tạo thành nhánh như nhánh lúa. Với cách sinh sản này từ một nhánh trồng ban đầu về sau chúng sẽ sinh sôi ra nhiều nhánh tạo thành một bụi sả (giống như bụi lúa). Trong lá có nhiều tinh dầu, dược dùng làm nguyên liệu cất tinh dầu cùng với thân (bó bẹ lá).

Thành phần hóa học:

Các thành phần hóa học chính của tinh dầu sả là geraniol  citronellol có tác dụng sát trùng. Nó chứa 65-85%  thành phần citral và hoạt động như myrcene, có tác dụng kháng khuẩn và làm thuốc giảm đau citronellol và geranilol. 
Dầu sả được chưng cất và làm mát để tách dầu ra khỏi nước. Hydrosol là một sản phẩm của quá trình chưng cất, là nguyên liệu để tạo ra kem dưỡng da, dầu thơm dược phẩm và mỹ phẩm và đặc biệt dùng trong công nghệ sà phòng thơm có tính sát khuẩn.

Công dụng

a-Làm rau gia vị

Sả được dùng làm rau gia vị lâu đời ở các nước Châu Á. Sả được sử dụng rộng rãi như là một loại thảo dược trong món ăn châu Á. Nó có hương vị chanh tinh tế và có thể được dùng tươi (rất phổ biến) hoặc sấy khô và làm bột.
Ở Việt nam sả không thể thiếu trong các món mắm, món nấu với thịt, cả món ăn chay như tương, chao.
Ở Ấn Độ cây sả được sử dụng trong các loại trà , súp , và món cà ri . Nó cũng thích hợp cho gia cầm, cá, thịt bò, hải sản…
Sả thường được dùng như trà ở các nước Châu Phi như Togo  Cộng hòa Dân chủ Congo và các nước Mỹ Latinh như Mexico .

b-Tinh dầu sả dùng như hóa chất công nghiệp.

+Tinh dầu sả dùng như thuốc Bảo vệ thực vật
Ở các nước Đông Nam Á, dầu sả (Lemongrass oil) được sử dụng như là một loại thuốc trừ sâu và một chất bảo quản.Nghiên cứu cho thấy rằng sả dầu có đặc tính xua đuổi côn trùng và chống nấm.
Các thành phần hóa học chính của tinh dầu sả là geraniol  citronellol có tác dụng sát trùng, do đó tinh dầu sả được sử dụng trong xà phòng, nến và nhang muỗi để xua đuổi côn trùng như dán, kiến, ruồi, muỗi, rận, rệp…
Mặc dù dầu sả có khả năng xua đuổi côn trùng, tuy nhiên dầu sả có tác dụng hấp dẫn và được sử dụng như "mồi nhử" để thu hút ong mật. Vì một trong những chất pheromone từ ong chúa tiết ra giống như một chất có mùi của tinh dầu sả. Do đó trong kỹ thuật nuôi ong mật người ta dùng dầu sả như chất gọi đàn khi đàn ong mới được chuyển vùng.
Ở Việt nam cây sả được trồng khắp, nhân dân trồng cây sả quanh nhà, ngoài vườn, xung quanh nhà vệ sinh để xua đuổi ruồi, muỗi, dĩn, bọ chét vừa làm sạch môi trường, vừa có tác dụng phòng bệnh. Ngoài ra, tinh dầu sả còn khử mùi hôi trong công tác vệ sinh.
Kinh nghiệm dân gian Nam Bộ cho biết khi trồng sả rắn độc không dám đến gần để trú ẩn hay làm hang.
Ở Ấn Độ, theo kinh nghiệm dân gian, người ta dùng thân là sả đặt trên ngọn cây dầu cọ để xua đuổi các loài bọ cánh cứng hại cây cọ.
+Tinh dầu sả dùng trong công nghiệp
Tinh dầu sả được khai thác trong công nghiệp ngày càng phổ biến, chúng được dùng trong các sản phẩm dầu thơm y học, dầu thơm mỹ phẩm, sà phòng y tế, hương liệu thực phẩm…

c-Các bộ phận cây sả dùng làm thuốc

+Theo Đông y: Sả có tên là Hương mao, có vị the, cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng làm ra mồ hôi, sát khuẩn, chống viêm, hạ khí, thông tiểu, tiêu đờm để chữa đầy bụng, đái rắt, chân phù nề, chữa ho do cảm cúm...Toàn cây có mùi thơm đặc biệt. Ngoài được dùng làm rau ăn, gia vị (nhân dân thường dùng ăn sống hoặc tẩm ướp cho thơm các món ăn) cây sả còn là vị thuốc chữa bệnh rất hữu hiệu. Bộ phận dùng làm thuốc là lá, rễ sả dùng tươi, phơi hay sấy khô.
+Theo Tây y: Cây sả mới được nhập vào Châu Âu và Châu Mỹ trong thời gian gần đây và dược tính của nó nhanh chóng được nghiên cứu và khai thác.
Trong y học dân gian của Brazil cho là tinh dầu sả đã giải được lo âu, trầm cảm và là thuốc chống co giật, nhưng không ảnh hưởng đến sức khỏe con người. các nghiên cứu ở Brazil trong phòng thí nghiệm đã cho thấy tinh dầu sả có tác dụng chống oxy hóa, chống viêm. Citronellol là một thành phần tinh dầu từ các loài sả Cymbopogon citratus, C. winterianus  loài cây giống như sả (Lippia alba) được cho là có đặc tính chống huyết áp cao. Citronellol đã làm giảm huyết áp ở chuột nhờ vào tác động của tinh dầu sả vào cơ trơn làm giãn mạch. 
Trong một thử nghiệm khác kết luận tinh dầu sả (C. citratus) đã được sử dụng như một phương thuốc rẻ tiền để điều trị nấm miệng ở bệnh nhân HIV/AIDS.

Các bài thuốc từ cây sả

+Các bài thuốc từ lá sả:
Lá sả: (Thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác để chữa bệnh).
1-Trị chứng đầy bụng:
Lá sả, vỏ bưởi, hồi hương, trạch tả, mộc thông, cỏ bấc, mỗi vị 10g; quế 5g; bồ hóng, diêm tiêu, mỗi vị 2g; xạ hương 0,05g. Tất cả sắc cách thủy với 200ml nước trong 15 - 30 phút, chia uống làm hai lần trong ngày. Nên uống sau bữa ăn trưa và tối. Uống trong 2 ngày.
Lưu ý: Trong quá trình điều trị không nên đồ nếp và muối mặn. (Theo Bác sĩ  Nguyễn Huyền-suckhoedoisong).
2-Thuốc xông giải cảm: 
Lá sả, lá bưởi, lá chanh, cúc tần, hương nhu hoặc lá bạch đàn (có thể thêm tía tô, bạc hà, kinh giới), mỗi thứ 50g, cho vào nồi, đậy kín, đun sôi trong 5-10 phút. Lấy ra, mở vung, trùm chăn xông hơi cho ra mồ hôi, lau khô, rồi uống một bát nước thuốc, đắp chăn, nằm nghỉ. (Theo Bác sĩ  Nguyễn Huyền-suckhoedoisong).
3-Chữa phù nề chân, đái rắt: 
Lá sả 100g, rễ cỏ xước, rễ cỏ tranh hoặc bông mã đề, mỗi thứ 50g. Tất cả rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Dùng 3 - 4 ngày. (Theo Bác sĩ  Nguyễn Huyền-suckhoedoisong).
4-Làm sạch gàu, trơn tóc: 
Lá sả, hương nhu, lá bưởi..., mỗi vị 30g, rửa sạch đun với nước, để ấm gội đầu. Mỗi tuần nên gội 2 lần. Nước gội đầu có vị sả không những làm thơm tóc, sạch gầu mà còn tránh những bệnh về tóc và da đầu. (Theo Bác sĩ  Nguyễn Huyền-suckhoedoisong).
+Các bài thuốc từ rể sả
Rễ sả: (Có thể dùng riêng hoặc phối hợp với vị thuốc khác).
5-Chữa tiêu chảy do lạnh bụng:
 Rễ sả 10g; củ gấu, vỏ rụt, mỗi vị 8g; vỏ quýt, hậu phác, mỗi vị 6g tất cả đem sắc với 3 bát nước còn 1 bát, uống khi thuốc còn ấm nên uống vào buổi sáng. Dùng trong 2 ngày. Hoặc rễ sả 10g, búp ổi 8g, củ riềng già 8g, thái nhỏ, sao qua, sắc với 200ml nước còn lại 50ml, uống sau bữa ăn. (Theo Bác sĩ  Nguyễn Huyền-suckhoedoisong).
6-Chữa ho do cảm cúm:
Rễ sả, trần bì, sinh khương, tô tử, mỗi vị 200g, tất cả giã nát, ngâm với rượu 40 độ (200ml rượu); bách bộ bỏ lõi, thái nhỏ, sao khô 400g; mạch môn bỏ lõi 200g; tang bạch bì tẩm mật, sao vàng 200g, 3 vị thuốc này đem sắc cô đặc lại thành 250ml cao lỏng. Trộn lẫn cao lỏng và rượu ngâm thuốc. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 5-10ml. Uống trong 3 ngày. (Theo Bác sĩ  Nguyễn Huyền-suckhoedoisong).

Kỹ thuật trồng sả

Sả được trồng khá phổ biến trong nhân dân mang tính "tự cung, tự cấp". Nếu trồng theo hình thức này thì chỉ cần cuốc vài nhát cuốc, cho một ít phân chuồng mục xuống hố rồi trồng nhánh sả lên, lấp đất nén chặt, tưới nước giữ ẩm là xong, không cần chăm sóc gì đặc biệt lắm. Nhưng nếu muốn trồng nhiều trên diện rộng để kinh doanh thì cũng phải nắm được một số khâu kỹ thuật cơ bản sau đây:
- Cày bừa phơi đất cho khô, xới nhỏ, lên liếp rộng khoảng 1,2-1,4m, cao 15-20 cm. Đảm bảo thoát nước tốt trong mùa mưa vì cây sả rất sợ bị úng nước. Trên mỗi liếp rạch hai hàng rãnh song song với chiều dài liếp, mỗi hàng cách nhau khoảng 0,8-1 m. Cứ mỗi công rẫy (1.000 m2) bón lót khoảng 1,5-2 tấn phân chuồng đã được ủ mục trộn đều với khoảng 20-30 kg Supe lân, bằng cách rải phân xuống rãnh vừa rạch, trộn phân vào đất rồi đặt nhánh sả giống dựa theo thành rãnh,  mỗi  nhánh  cách nhau khoảng 25-30 cm (mỗi cây giống là một nhánh sả đã được  cắt  bỏ bớt  lá ở phần trên, tách bỏ những bẹ lá già phía ngoài và cắt ngắn bớt rễ), sau khi đặt nhánh giống lấp đất sâu khoảng 10 cm. Hàng ngày tưới nước giữ ẩm cho cây.
- Sau khi trồng một vài tuần là nhánh giống bén rễ ra lá mới. Sau khi ra lá mới khoảng 2-3 tuần thì bón thúc phân lần 1, với lượng 7-10 kg urê cho một công rẫy, bón bằng cách rải phân xuống gốc rồi làm cỏ vun nhẹ. Sau trồng khoảng 2 tháng kết hợp với làm cỏ vun gốc thì bón thúc phân lần 2, với lượng 7-10 kg NPK (loại 20-20-15).
Nếu trồng sả để lấy củ ăn thì sau khi trồng khoảng 4-5 tháng trở đi là có thể tỉa thu họach những nhánh lớn. Sau mỗi lần thu họach kết hợp bón thêm phân và làm cỏ vun gốc cho những nhánh nhỏ tiếp tục phát triển. Nếu trồng để lấy tinh dầu thì sau khi trồng khoảng một năm tiến hành thu cắt lá, chỉ để lại một đoạn gốc dài khoảng 10 cm, bón phân tưới nước cho cây ra lá mới.
Tài liệu tham khảo
5-http://www.vnnavi.com/news/congdungcuacaysa.html
                                                                                          Kỹ sư Hồ Đình Hải

Xem video: Công dụng của cây sả





1 nhận xét: