Cây ổi


CÂY ỔI


Kỹ sư Hồ Dình Hải
Cập nhật ngày 30/3/2014
Mô hình cây ổi

Quả ổi thường

-Tên gọi khác: Phan thạch lựu (vị thuốc) , Kê thỉ quả (vị thuốc).
-Tên tiếng Anh: Apple guava, Common guava.
-Tên tiếng Pháp: Goyavier.
-Tên khoa học: Psidium guajava L.
-Tên đồng nghĩa:
Psidum guajava var pyriferum L.
Psidum guajava var pomiferum L.
-Các loài tương cận:
-Ổi dâu tây (P. littorale var. cattleianum) ở Hawaii.
-Ổi chanh (Psidium littorale var. littorale) ở Hawaii.
-Ổi tím (Psidium rufum).
Phân loại khoa học

Bộ (ordo):
Sim (Myrtales)
Họ (familia):
Sim (Myrtaceae)
Chi (genus):
Ổi (Psidium)
Loài (species):
P. guajava

Theo Hệ thống APG II (Angiosperm Phylogeny Group II) (2003) Bộ Sim hay Bộ Đào kim nương (Myrtales) chứa 11 họ với 380 chi và trên 11.000 loài.
Hệ thống APG III công bố tháng 10 năm 2009 công nhận bộ này có 11 họ.
Phân bố
Họ Sim (Myrtaceae) có khoảng 3.000 loài, phân bổ trong 130-150 chi. Chúng phân bổ rộng khắp ở vùng nhiệt đới và ôn đới ấm áp trên thế giới.
Chi Ổi (Psidium) có nguồn gốc ở Trung và Nam Mỹ với khoảng 100 loài cây bụi. Trong đó có nhiều loài cây có quả ăn được và có giá trị kinh tế lớn.
Cây ổi (Psidium guajava) còn gọi là cây Ổi thường (Common guava) hay cây Ổi táo (Apple guava) là loài cây có chất lượng quả ngon nhất trong Chi Ổi, có nguồn gốc ở Trung Mỹ và vùng phụ cận (Mexico, vùng vịnh Caribbean, Trung và Nam Mỹ).
Cây ổi được giới thiệu đến vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới khắp thế giới kể từ khi Châu Âu chiếm đóng Châu Mỹ.
Hiện nay cây ổi được trồng nhiều ở các nước thuộc Châu PhiNam ÁĐông Nam Á, vùng Caribbean , cận nhiệt đới của Bắc Mỹ , và Úc.
Qua quá trình trồng trọt và chọn lọc giống, hiện nay các giống ổi cũng rất phong phú, đa dạng. Ngoài giống ổi thường (Psidium guajava) phổ biến khắp thế giới, còn có những giống ổi đặc biệt của địa phương như: ổi trâu, ổi bo, ổi xá lị có quả to nhưng kém thơm ngọt; ổi mỡ, ổi găng, ổi đào, ổi nghệ tuy quả nhỏ nhưng ngọt và rất thơm.
Ở Việt Nam cây ổi thường (Psidium guajava) được nhập vào trồng từ lúc nào không rõ và nó được phát triển trên khắp cả nước từ đồng bằng ven biển cho đến vùng núi có độ cao khoảng 1500 m trở xuống.
Ngày nay ngoài giống ổ ta bình thường, ở Việt nam còn trồng các giống ổ mới như ổ Xá lị nhập từ Trung Quốc và ổi không hạt được phổ biến gần đây nhờ công nghệ chọn giống hiện đại.
Mô tả
Cây ổi là loài cây tiểu mộc, sống lâu năm, có thể đến 60-70 năm.
-Thân: Thân phân cành nhiều, cao 4-6 m, cao nhất 10 m, đường kính thân tối đa 30 cm. Những giống mới còn nhỏ và lùn hơn nữa. Thân cây chắc, khỏe, ngắn vì phân cành sớm. Thân nhẵn nhụi rất ít bị sâu đục, vỏ già có thể tróc ra từng mảng phía dưới lại có một lượt vỏ mới cũng nhẵn, màu xám, hơi xanh. Cành non 4 cạnh, khi già mới tròn dần.
-Lá:  đơn, mọc đối, không có lá kèm. Phiến lá hình bầu dục, gốc thuôn tròn, đầu có lông gai hoặc lõm, dài 11-16 cm, rộng 5-7 m, mặt trên màu xanh đậm hơn mặt dưới. Bìa phiến nguyên, ở lá non có đường viền màu hồng tía kéo dài đến tận cuống lá. Gân lá hình lông chim, gân giữa nổi rõ ở mặt dưới, 14-17 cặp gân phụ. Cuống lá màu xanh, hình trụ dài 1-1,3 cm, có rãnh cạn ở mặt trên
-Hoa: Hoa to, lưỡng tính, bầu hạ, mọc từng chùm 2, 3 chiếc, ít khi ở đầu cành mà thường ở nách lá. Hoa mẫu 5, lá bắc là lá thường, lá bắc con dạng vẩy dài 3-4 mm, màu xanh hơi nâu. Cuống hoa dài 1,4-2,6 cm, màu xanh. Đế hoa hình chén dài 0,8-1,2 cm, màu xanh. Đài hoa dính thành ống nguyên, khi hoa nở tách ra thành 4-5 thùy không đều, màu xanh ở mặt ngoài, mặt trong màu trắng, tiền khai van. Cánh hoa 5, gần đều, rời, màu trắng mỏng, dễ rụng khi hoa nở, phiến hình bầu dục khum ở đỉnh, dài 1,4-1,6 cm, rộng 0,6-0,8 cm, mặt ngoài có nhiều lông mịn, có 3-5 gân, móng nhỏ cong có lông mịn màu vàng, tiền khai năm điểm. Bộ nhị: nhiều rời, không đều, đính thành nhiều vòng trên đế hoa; chỉ nhị dạng sợi dẹt màu trắng, gốc màu vàng nhạt, dài 7-14 mm, có lông; bao phấn màu vàng 2 ô, nứt dọc hướng trong, đính đáy; hạt phấn rời, nhỏ, hình tam giác tù ở đầu dài 17-20 µm, màu vàng nâu có 3 lỗ. Lá noãn 5, dính, bầu dưới 5 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trung trụ. Vòi nhụy 1, dạng sợi màu trắng hơi phình ở gốc, có nhiều lông mịn, dài 1-1,2 cm. Đầu nhụy 1, màu xanh dạng đĩa.
Hoa thụ phấn chéo dể dàng nhưng cũng có thể tự thụ phấn.
-Quả: Quả hình tròn, hình trứng hay hình quả lê, dài 3-10 cm tùy theo giống. Vỏ quả còn non màu xanh, khi chín chuyển sang màu vàng, thịt vỏ quả màu trắng, vàng hay ửng đỏ. Ruột trắng, vàng hay đỏ. Trong ruột quả có nhiều hạt được bao trong khối thị xốp. Quả chín có vị chua ngọt hay ngọt và có mùi thơm đặc trưng, có thể ăn tươi, làm mứt hay làm nước giải khát. Khi quả chín dể bị chim, dơi, sóc đến ăn và làm khuyếch tán hạt giống.
-Hạt: Hạt nhiều, màu vàng nâu hình đa giác, có vỏ cứng và nằm trong khối thịt quả màu trắng, hồng, đỏ vàng. Từ khi thụ phấn đến khi quả chín khoảng 100 ngày.
Là cây ăn quả phổ biến, được trồng hầu như khắp các địa phương, cả vùng đồng bằng lẫn ở miền núi, trừ vùng cao trên 1500m. Cây ưa sáng, sinh trưởng phát triển tốt trong vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Giới hạn về nhiệt độ từ 15-45 oC, nhiệt độ tốt nhất cho cây sinh trưởng và cho nhiều quả là từ 23-28 oC; lượng mưa 1000-2000 mm/năm. Ổi ra hoa quả nhiều năm. Cụm hoa thường xuất hiện trên những cành non mới ra cùng năm. Thụ phấn nhờ gió hoặc côn trùng. Vòng đời có thể tồn tại 40-60 năm. Mùa hoa: tháng 3-4; mùa quả: tháng 8-9.
Hiện nay các nhà chọn tạo giống đã sản xuất ra giống ổi không hạt bằng phương pháp nuôi cấy mô.
Thành phần hóa học
a-Thành phần dinh dưỡng
Theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, trong 100 g phần ăn được của quả ổi thường chứa các chất như sau:

Quả ổi, giống Apple Guava, tính theo 100 g phần ăn được
Năng lượng
36-50 cal
Hàm lượng nước
77-86 g
Xơ tiêu hóa
2,8-5,5 g
0,9-1,0 g
Chất béo
0,1-0,5 g
Tro
0,43-0,7 g
Carbohydrat
9,5-10 g
9,1–17 mg
17,8–30 mg
0,30-0,70 mg
Carotene (Vitamin A)
200-400 I.U
Axit ascorbic (Vitamin C)
200–400 mg
Thiamin (Vitamin B1)
0,046 mg
Riboflavin (Vitamin B2)
0,03-0.04 mg
Niacin (Vitamin B3)
0,6-1,068 mg
Nguồn: healthaliciousness.com
b-Theo các nguồn phân tích khác
-Trong lá ổi có chứa 10 phần trăm tanin cùng các thành phần tương tự và 0,3 % tinh dầu (chủ yếu là caryophyllene, β-bisabolene, ngoài ra có aromadendrene, β-selinene, nerolidiol, oxit caryophyllene và Sel-11-en-4a-ol và eugenol), và cũng có thể có tecpen (axit oleanolic, axit ursolic).
-Vỏ cây chứa 25-30% tanin.
-Quả ổi giàu chất xơ , vitamin A  C , axit folic , và các khoáng chất dinh dưỡng , kali , đồng và mangan . Có ít calo hồ sơ cá nhân của chất dinh dưỡng cần thiết , quả cây ổi (P. guajava ) chứa lượng vitamin C gấp 4 lần so với quả cam.
Quả và lá ổi đều chứa beta-sitosterol, quereetin, guaijaverin, leucocyanidin và avicularin; lá còn có tinh dầu dễ bay hơi, eugenol; quả chín chứa nhiều vitamin C và các  polysaccarit như fructoza, xyloza,  glucoza, rhamnoza, galactoza...;
-Rễ có chứa axit arjunolic; vỏ rễ chứa tanin và các axit hữu cơ.
-Hàm lượng dinh dưỡng trung bình trong 100 gam quả ổi: 1 gam protein, 15 mg canxi, 1 mg sắt, 0,06 mg retinol (vitamin A), 0,05 mg thiamin (vitamin B1) và 200 mg axit ascorbic (vitamin C). Hàm lượng vitamin C cao trong quả ổi hơn đáng kể so với trongcam. Quả ổi cũng giàu pectin.
-Theo một tài liệu khác, quả ổi chứa 77,9% nước, 0,9% protein, 0,3% lipit, 15 %cacbohydrat, 0,3% axit hữu cơ, 0,5 % tro, 0,03 mg% vitamin B1, 0,03 mg% vitamin B2, 0,2 mg% vitamin PP, 50 –60 mg% vitamin C. Các loại đường trong quả ổi gồm 58,9 % fructoza, 35,7 % glucoza, 5,3 % saccaroza. Các axit hữu cơ chính là axit citric và axit malic.
Công dụng của cây ổi
a-Lá non và quả ổi được dùng làm rau
Do lá non và quả non của cây ổi có nhiều tanin nên có vị chát, ít được dùng làm rau. Tuy nhiên trong một số trường hợp ở một số địa phương củng dùng lá và quả ổi non làm rau trong những món ăn đặc biệt.
-Ở Việt Nam trong vùng nhiểm mặn ven biển Nam Bộ lá ổi non được xắt nhuyễn trộn với gỏi gà xé phay (gà luộc xé bằng tay, không dùng dao). Món gỏi này rất được ứ thích ở vùng hạ Long An, Gò Công, Bến Tre, Trà Vinh…vì vùng này khó trồng được rau gia vị như rau râm, rau vấp cá…nên dùng lá ổi để thay thế. Món gỏi gà xé phay với lá ổi và rau chuối là đặc sản của vùng bưng biền này! Bạn có được ăn món gà xé phay-lá ổi chưa? Bạn nên tự chế biến và ăn thử  một lần để thưởng thức món gỏi đồng quê tuyệt chiêu này!
-Hawaii, thổ dân địa phương dùng quả ổi non như rau sống ăn kèm với nước tương   giấm. Thỉnh thoảng, một ít đường và hạt tiêu đen được thêm vào hỗn hợp. Quả được cắt nhỏ và nhúng vào nước sốt. Món rau này ăn kèm với món thịt và hải sản trong bữa ăn hàng ngày.
-Ở Trung Đông và Đông Nam Á quả ổi chua thường được dùng trong món salad trái cây.
-Ở Brazil quả ổi đỏ chín được sử dụng làm nước sốt sốt, thay thế cho cà chua dể giảm độ chua, tăng vị ngọt và mùi thơm hấp dẫn của ổi, nước sốt ổi được ăn với thịt nướng, bánh mì, khoai tây chiên…
-Ở Philippines, quả ổi chín được sử dụng trong nấu sinigang giống như món lẫu chua ở Việt Nam để ăn với cơm hay bún.
-Ở Cuba  Mexico lá ổi được sử dụng làm lớp vỏ bọc để nướng thịt (cừu, dê) trong các bữa tiệc thịt nướng.

Ổi xá lị


Ổ xá lị không hạt
b- Quả ổi chua và ổi chín dùng để ăn chơi
- Quả ổi có thể được ăn tươi hoặc chế biến thành mứt đông hay đồ hộp nước ổi. Tuỳ theo từng giống ổi mà quả ổi chín có thể có vị ngọt hay chua.
-Ở nhiều nước, quả ổi chua (ổi già) và ổi chín dùng để ăn sống như một loại quả ăn chơi. Ổi chua được chấm với muối ớt, muối tiêu hoặc hổn hợp gia vị masala. Quả ổi được xem là loại trái cây quốc gia mùa đông của Pakistan.
-Ở Đài Loan ổi là một món ăn chơi phổ biến tại Đài Loan, được bán trên nhiều góc phố và chợ đêm trong thời tiết nóng. 
-Ở Đông Nam Á, ổi thường được ăn kèm với hỗn hợp bột khô mận chua ngọt. 
-Ở Việt Nam quả ổi chua được người lớn rất ưa thích. Các bà và các cô thường ăn ổi chua chấm muối ớt. Các ông hay dùng cóc với ổi chua làm mồi nhâm nhi với “rượu đế” hay “rượu cốc lủi” khi thiều mồi đưa cay. Các quán nhậu lèo tèo ven đường ở nông thôn cũng được gọi là quán nhậu “cóc ổi”.
Ổi chua ngâm muối hay ổi chín rất được trẻ em ở nông thôn Việt Nam ưa thích.
Mứt ổi


Nưới ổi
c-Quả ổi được chế biến thành thực phẩm, trà và nước giải khát
-Mexico, thức uống trái cây (agua Fresca) rất phổ biến và nổi tiếng, các loại thức uống từ quả ổi được xuất khẩu sng Mỹ, Canada và Tây Âu. Ngoài thức uống vô chai hoặc đóng hộp, Mexico còn sản xuất nước sốt dùng nóng hoặc lạnh, kẹo thủ công, đồ ăn nhẹ khô, thức uống có cồn từ quả ổi được dùng rất phổ biến trong các quán bar trái cây ở khắp cả nước.
-Món uống trà lá cây với dịch quả ổi chín được gọi là món “Trà ổi” và món thạch rau câu với nước ép ổi thịnh hành ở các nước Brazil, Colombia và Venezuela. Món thạch ổi được dùng làm nhân bánh mì lát để ăn điểm tâm và ăn dặm kết hợp với uống nước “trà ổi” là cách ăn rất phổ biến ở Nam Mỹ như là thức ăn-bài thuốc của thời đại ô nhiểm.

Các sản phẩm từ cây ổi ở Mexico
d-Các bộ phận của cây ổi dùng làm thuốc
Các bộ phận của cây ổi như búp non, lá non, quả, vỏ rễ và vỏ thân đều được dùng để làm thuốc.
Các bài thuốc dân gian từ cây ổi được sử dụng ở Việt Nam, Trung Quốc, Hawaii, Trung Mỹ, Nam Mỹ, Caribe, Tây Phi...
Nghiên cứu dược lý cho thấy dịch chiết các bộ phận của cây ổi đều có khả năng kháng khuẩn, làm săn se niêm mạc và cầm tiêu chảy.
+Theo Đông y
Lá ổi vị đắng, tính ấm, có tác dụng tiêu thũng giải độc, thu sáp chỉ huyết; quả ổi vị ngọt hơi chua sáp, tính ấm, có công dụng thu liễm, kiện vị cố tràng; các bộ phận của cây ổi thường được dùng để chữa các chứng bệnh như tiết tả (đi lỏng), cửu lỵ (lỵ mạn tính), viêm dạ dày ruột cấp tính và mạn tính, thấp độc, thấp chẩn, sang thương xuất huyết, tiêu khát (tiểu đường), băng huyết...
-Quả ổi  có tính mát, vị ngọt, chua, hơi chát, không độc, có tác dụng sáp trường, chỉ tả, thường dùng để sát trùng, rửa vết thương, trị tiêu chảy.
Một tính chất quan trọng của ổi thường được sử dụng làm thuốc là tác dụng thu liễm, se da, co mạch, làm giảm sự xuất tiết và giảm sự kích thích ở màng ruột.  Tác dụng nầy được dùng rộng rải trong nhiều chứng tiêu chảy, thổ tả hoặc kiết lỵ.  Trong nhiều trường hợp rối loạn thuộc loại này, điều cơ bản là chống mất nước, giữ ấm người, bảo vệ khí hóa của Tỳ Vị
-Búp ổi, lá ổi là một vị thuốc đáp ứng rất tốt cho yêu cầu se da, giảm xuất tiết và cả giảm kích  thích để làm dịu các triệu chứng cấp.  Uống thêm nước cháo gạo lức rang có thêm vài lát gừng nướng và  một chút muối vừa bảo đảm yêu cầu bổ sung nước, vừa giữ ấm trung tiêu và kích thích tiêu hoá là những biện pháp đơn giản, ở trong tầm tay, nhưng có thể giải quyết được hầu hết các trường hợp. 
Ở Việt Nam
Kinh nghiệm dân gian nhiều nơi đã dùng lá ổi giã nát hoặc nước sắc lá ổi để làm thuốc sát trùng, chống nấm, chữa các trường hợp lở loét lâu lành, làm giảm sốt, chữa đau răng, chữa ho, viêm họng. 
Nghiên cứu của Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh cho biết:
-Bột dược liệu lá non có màu xanh, vị chát, có lẫn sợi, gồm các thành phần sau:
Mảnh biểu bì trên tế bào hình đa giác xếp khít nhau.
Mảnh biểu bì dưới rất nhiều lỗ khí kiểu song bào. 
Mảnh mô mềm tế bào hình bầu dục vách mỏng. Mảnh mô mềm phiến lá gồm biều bì trên, mô giậu tế bào thuôn, mô mềm đạo.
Mảnh mạch xoắn. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai hình khối. Lông che chở đơn bào nhiều, thường cong, vách rất dày.
Lá ổi chứa tinh dầu (0,31%) trong đó có dl-limonen, β-sitosterol, acid maslinic, acid guajavalic. Trong lá ổi non và búp non còn có 7-10% tanin pyrogalic, khoảng 3% nhựa. Cây, quả ổi có pectin, vitamin C. Hạt có tinh dầu hàm lượng cao hơn trong lá. Vỏ thân có chứa acid ellagic.
-Tác dụng dược lý - Công dụng: 
Thường được dùng trị viêm ruột cấp và mạn, kiết lỵ, trẻ em khó tiêu hóa. Lá tươi còn được dùng khi bị chấn thương bầm dập, vết thương chảy máu và vết loét. Lá ổi chữa tiêu chảy và đau bụng đi ngoài. Lá, búp ổi non còn được dùng chữa bệnh zona.
Ở nước ngoài
-Lá ổi được sử dụng trong y học dân gian như một phương thuốc trị bệnh tiêu chảy.
-Vỏ vỏ cây có đặc tính kháng khuẩn và là một chất làm se . 
-Lá ổi hoặc vỏ cây được sử dụng trong phương pháp điều trị truyền thống chống lại bệnh tiểu đường. Trong Trinidad, trà làm từ lá non được sử dụng trừ tiêu chảy, kiết lỵ và sốt.
-Ở Ấn Độ, người ta còn dùng nước sắc lá ổi để chữa viêm thận, động kinh.  
Có thể thấy hiệu quả chữa bệnh ở đây là do tác dụng tổng hợp của 3 yếu tố (1) thu liễm (2) sát trùng (3) kháng viêm.
+Theo Y học hiện đại
-Kể từ những năm 1950, các bộ phận của cây ổi, đặc biệt là  và quả ổi đã là đề tài nghiên cứu đa dạng về thành phần cấu tạo, tính chất dược lý và lịch sử trong y học dân gian. Các nghiên cứu được tiến hành chủ yếu trên loài ổi thường( P. guajava ), ngoài ra còn nghiên cứu trên một số loài ổi đặc biệt khác. Từ nghiên cứu y tế sơ bộ trong các mô hình phòng thí nghiệm, chiết xuất từ lá, vỏ cây và quả ổi liên quan đến cơ chế điều trị chống ung thư , nhiễm trùng do vi khuẩn , viêm  đau . Tinh dầu từ ổi được nghiên cứu tác động chống ung thư trong ống nghiệm.  
-Nghiên cứu về thành phần dinh dưỡng của ổi cho biết quả ổi có hàm lượng các sinh tố A, C, acid béo omega 3, omega 6 và nhiều chất xơ.  Ổi là một trong những loại rau quả có tỷ lệ sinh tố C rất cao, mỗi 100g có thể có đến 486mg Sinh tố C.  Sinh tố C tập trung cao nhất ở phần vỏ ngoài, càng gần lớp vỏ ngoài, lượng sinh tố càng cao.  Do đó, khi ăn ổi, nên rửa sạch và ăn cả vỏ. 
-Quả ổi là một nguồn thực phẩm  ít calori nhưng giàu chất dinh dưỡng và có nhiều chất chống oxy hoá thuộc 2 nhóm carotenoids và polyphenols. Theo những nghiên cứu khoa học về những chất chống oxy hoá, vị chua và chát trong nhiều loại rau quả, bao gồm lá ổi, quả ổi là do độ đậm đặc của những loại tanin có tính chống oxy hoá gây ra.  Tương tự như quy luật màu càng sậm như vàng, tía, đỏ càng có nhiều chất chống oxy hoá,  vị càng chát, càng đắng, càng chua độ tập trung của những chất nầy cũng càng nhiều. 
-Ngoài sinh tố A, C, quả ổi còn có quercetin, một chất có tính chống oxy hoá cực mạnh có tác dụng kháng viêm, chống dị ứng trong nhiều chứng viêm nhiễm mãn tính như suyển, dị ứng, tim mạch, thấp khớp, lỡ loét, ung thư.
-Nghiên cứu của Trần thanh Lương và các cộng sự cho biết tác dụng chống nhiễm khuẩn và nhiễm nấm là do 2 hoạt chất Beta-caryophyllene và Alpha-caryophyllene. 
d-Công dụng khác củ cây ổi
-Ở Việt Nam trước đây người dân nông thôn dùng gỗ cây ổi làm ngỗng cối xay, chày đâm tiêu, trục con nêm xuyên kèo, chốt ách cày, cột chèo ghe… vì gổ cây ổi rất dai, khó bị bào mòn do lực ma sát.
-Ở nước ngoài vỏ cây ổi được sử dụng trong quá trình thuộc da nhờ có hàm lượng tannin cao.
-Ở Hawaii gỗ cây ổi được sử dụng làm củi đốt để nướng thịt và củi cây ổi được dùng đốt làm than đốt tại cuộc thi nướng trên toàn Hoa Kỳ do khói của cây ổi không gây bẩn và tăng hương vị cho thịt nướng. 
-Tinh dầu quả ổi chín được sử dụng trong các sản phẩm dầu gội đầu khác nhau ở một số nước do mùi hương dể chụi của nó. 
-Ở Ấn Độ và khu vực Đông Á cây ổi được tạo dáng thành cây cảnh và làm Bonsai trở nên phổ biến.
Một số bài thuốc từ cây ổi
Sau đây là một số cách sử dụng ổi phổ biến:
1-Chữa vết thương do chấn thương hoặc trùng, thú cắn: Búp ổi non  nhai nát, đấp vào vết thương. (theo Lương y VÕ HÀ).
2-Chữa vết loét lâu lành ở chân, tay: Búp ổi, lá ổi non khoảng 100g, sắc đặc, ngâm tay hoặc chân bị loét vào nước sắc lúc thuốc còn ấm. Mỗi ngày ngâm khoảng 2 hoặc 3 lần. (theo Lương y VÕ HÀ).
3-Chữa đau răng hoặc vết lở ở miệng: Có thể dùng một trong 3 cách:
-Nhai hoặc giã nát búp ổi non xát nhẹ vào nướu hoặc vào chỗ lở.
-Thêm một chút nước ấm và một tí muối vào khoảng 7 búp ổi non. Giã nát. Dùng một que tăm có bông gòn ở đầu thấm vào nước thuốc đã giã ra để lăn hoặc chà nhẹ vào nướu hoặc chổ lở.
-Lá ổi non khoảng 100g, sắc đặc. Dùng nước sắc để súc miệng và ngậm vài phút trước khi nhả ra. (theo Lương y VÕ HÀ).
4-Chữa ho, sốt, viêm họng: Lá ổi non  20g đến 40g phơi khô, sắc uống. (theo Lương y VÕ HÀ).
5-Chữa tiêu chảy: Búp ổi 20g, Vỏ măng cụt 20g, Gừng nướng 10g, Gạo rang 20g Sắc uống. (theo Lương y VÕ HÀ).
Lá ổi, lá sim, lá vối và hoắc hương lượng bằng nhau, sắc hoặc hãm uống. (theo suckhoedoisong.vn).
6-Bách chiến tán chống dịch tiêu chảy cấp:
Bách chiến tán là phương thuốc của Lương Y Lê Minh Xuân để chữa những trường hợp tiêu chảy hoặc thổ tả do Tỳ Vị hư yếu gặp phải phong độc hoặc ăn phải thức ăn bị nhiễm khuẩn.
Búp ổi  200g, Vỏ cây sung 500g, Vỏ quít 20g, Gừng già 100g, Hạt cau già 10g, Nhục đậu khấu 150g.  Các vị thuốc xắt nhỏ, phơi khô, tán bột, phân vào những gói nhỏ, mỗi gói 6g.  Người lớn dùng mỗi ngày 3 lần, mỗi lần một gói. (theo Lương y VÕ HÀ).
7-Chữa tiểu đường loại 2:
-Phần vỏ của quả ổi có nhiều chất xơ, sinh tố C và những chất chống oxy hoá có tác dụng kháng viêm và ổn định đường huyết rất tốt cho các bệnh nhân bệnh tiểu đường loại 2. Không ăn phần ruột có nhiều hạt và chỉ số đường cao. Liều dùng trung bình 150g mỗi ngày. Người già có thể xắt nhỏ, xay và ép lấy nước uống.  Tuy nhiên, nước ép sẽ mất bớt đi sinh tố và chất xơ. (theo Lương y VÕ HÀ).
-Quả ổi 250g, rửa sạch, thái miếng, dùng máy ép lấy nước, chia uống 2 lần hằng ngày; mỗi ngày ăn vài quả ổi (chừng 200g); hoặc lá ổi khô 15-30g, sắc uống hằng ngày. (theo suckhoedoisong.vn).
8-Chữa băng huyết: Quả ổi sao khô, đốt tồn tính, tán bột. Mỗi ngày dùng 2 lần, mỗi lần khoảng 8g. (theo Lương y VÕ HÀ).
9-Chữa Viêm dạ dày, ruột cấp và mạn tính: Lá ổi non, sấy khô, tán bột, uống mỗi lần 6g, mỗi ngày 2 lần. Hoặc lá ổi 1 nắm, gừng tươi 6-9g, muối ăn một ít, tất cả vò nát, sao chín rồi sắc uống. Hoặc quả ổi, xích địa lợi và quỷ châm thảo, mỗi thứ từ 9-15g, sắc uống. (theo suckhoedoisong.vn).
10-Chữa Cửu lỵ: Quả ổi khô 2-3 quả, thái phiến, sắc uống; hoặc lá ổi tươi 30-60g sắc uống. Với lỵ trực khuẩn cấp và mạn tính dùng lá ổi 30g, phượng vĩ thảo 30g, cam thảo 3g, sắc với 1.000ml nước, cô lại còn 500ml, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 50ml. (theo suckhoedoisong.vn).
11-Trẻ em tiêu hóa không tốt: Lá ổi 30g, hồng căn thảo (tây thảo) 30g, hồng trà 10-12g, gạo tẻ sao thơm 15-30g, sắc với 1.000ml nước, cô lại còn 500ml, cho thêm một chút đường trắng và muối ăn. Uống mỗi ngày: trẻ từ 1-6 tháng tuổi 250ml, 1 tuổi trở lên 500ml, chia uống vài lần trong ngày. (theo suckhoedoisong.vn).
12-Thoát giang (sa trực tràng): Lá ổi tươi lượng vừa đủ sắc kỹ lấy nước ngâm rửa hậu môn. Có thể kết hợp dùng quả ổi khô sắc uống. (theo suckhoedoisong.vn).
13-Mụn nhọt mới phát: Lá ổi non và lá đào lượng vừa đủ, tất cả giã nát rồi đắp lên vùng tổn thương. (theo suckhoedoisong.vn).
14-Trị dau bắp chuối: Rễ cây ổi, gừng tươi, đường phèn lượng vừa đủ, tất cả giã nát rồi đắp vào nơi bị bệnh. (theo suckhoedoisong.vn).
Lưu ý. Không dùng ổi cho những người đang bị táo bón. Ruột ổi có thể làm nhuận trường nhưng chất chát trong lá ổi và vỏ ổi có thể gây táo bón.
                                                                                      Kỹ sư Hồ Đình Hải
Tài liệu tham khảo
8-http://www.ykhoa.net/yhoccotruyen/voha/vh041.htm

Xem Video: Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây ổi





Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét