Cây củ nâu


CÂY CỦ NÂU

Mô hình Dây củ nâu
-Tên gọi khác: Khoai leng, Củ nẫng, Dây tẽn, Thự lương (vị thuốc)
-Tên tiếng Anh: Yam, Chinese Yam
-Tên khoa học: Dioscorea cirrhosa Lour.
-Tên đồng nghĩa: D. rhipogonoides Oliv. 1889; D. bonnetii A. Chev. 1918.
-Các loài tương cận:
Củ mài (Dioscorea persimilis).
Khoai mỡ (Dioscorea alata).
Củ từ (Dioscorea esculenta).

Phân loại khoa học


Lớp (class):
Thực vật một lá mầm (Monocots)
Bộ (ordo):
Củ nâu (Dioscoreales)
Họ (familia):
Củ nâu (Dioscoreaceae)
Chi (genus):
Củ nâu (Dioscorea)
Loài (species):
Dioscorea cirrhosa

Phân bố

Họ Củ nâu (Dioscoreaceae) một H thực vật một lá mầm bao gồm khoảng 8-9 chi với 750-785 loài.
Hệ thống APG II năm 2003 đặt họ này trong bộ Củ nâu (Dioscoreales) của nhánh Một lá mầm (Monocots).
Chi Củ nâu (Dioscorea) được đặt theo tên nhà vật lí học và thực vật học Hy Lạp cổ đại Dioscorides. Chi này có trên 600 loài thực vật bản địa ở các vùng nhiệt đới và vùng có khí hậu ấm.
Một số loài trong chi Củ nâu cho củ là nguồn lương thực quan trọng ở một số nước nhiệt đới. Nhiều loài trong chi này chứa độc tố trong củ tươi nhưng độc tố này dễ bị phân hủy trong quá trình chế biến nhiệt.
Các loài quan trọng nhất trong Chi củ nâu là: Củ mài, Củ mài trắng, Khoai mỡ, Khoai từ, Nần nghệ
Củ nâu (Dioscorea cirrhoza) là là loài dây leo mọc hoang ở vùng rừng núi vùng nhiệt đới Châu Á. Cây củ nâu còn phân bố nhiều ở Trung Quốc, Việt Nam, Lào và Campuchia.
Ở Việt Nam cây Củ nâu mọc hoang ở khắp vùng rừng núi, nhiều  nhất ở các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Bắc Thái, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An.
Trong tự nhiên, có nhiều dạng Củ nâu: Củ nâu dọc đỏ có vỏ không sần sùi, Củ nâu dọc dưa có vỏ nứt nẻ và và Củ nâu tẻ có vỏ khía rãnh.

Mô tả

Cây củ nâu (Dioscorea cirrhoza) là loài dây leo quấn sống lâu năm trong rừng nhiệt đới.
-Thân: Là dây leo quấn; thân tròn, cành nhẵn, có nhiều gai ở gốc.
-Rể: Rễ củ mọc nổi trên mặt đất. Có 1- 2 củ mọc từ một mấu ở gốc thân, trên mặt đất, hình tròn, vỏ sần sùi, màu xám nâu, thịt đỏ hay hơi trắng.
Củ thường được bán ở các chợ nông thôn và thành phố. Tùy theo màu sắc của nhựa, màu đỏ nhạt, màu xám nhạt, màu vàng nhạt hay hơi hồng, mà người ta gọi tên củ nâu dọc đỏ, củ nâu dọc trai và củ nâu trắng. Củ nâu dọc trai dùng nhuộm tốt hơn.
-Lá: Lá đơn, hình tim dài độ 20cm, mọc so le ở gần ngọn. Lá nhẵn bóng, gân hình cung.
-Hoa: Hoa mọc thành bông. Cụm hoa đực có nhiều bông mọc ở kẽ lá, gồm nhiều hoa nhỏ; hoa cái xếp thành bông cong.
-Quả: Quả nang có cuống thẳng, có cánh. Mùa quả: tháng 5.
-Hạt: Hạt có cánh mào xung quanh.
Củ nâu

Thành phần hóa học

Người ta đã phân tích thành phần hóa học thấy trong củ chứa nhiều tanin catechic (đến 8-12%) và một lượng lớn tinh bột.

Công dụng

a-Các bộ phận cây củ mài được dùng làm rau
1-Lá và đọt non cây củ nâu được dùng làm rau
Người dân tộc ở vùng rừng núi dùng lá và đọt non cây củ nâu làm rau luộc, xào, nấu canh như các loại đọt khoai khác được dùng làm rau ở vùng đồng bằng.
2-Củ nâu được dùng làm lương thực
Ngoài việc dùng để làm thuốc, nhuộm, củ nâu có thể dùng ăn.
Người ta gọt bỏ vỏ ngoài đem ngâm dưới suối nước chảy nhiều ngày đêm cho hết chất chát, mới có thể dùng luộc ăn.
Trong chiến tranh, Bộ đội Việt Nam khi thiếu lương thực phải tìm củ mài, củ nâu để nấu ăn thay gạo.
b- Các bộ phận của củ mài được dùng làm thuốc
Bộ phận dùng làm thuốc là củ - Rhizoma Dioscoreae Cirrhosae, có tên thuốc theo đông dược là Thự lương.
Theo Đông y, Củ nâu có vị ngọt, chát, tính hàn, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, cầm máu, làm se.
Củ thái mỏng, phơi hoặc sấy khô, 10 - 20g sắc uống chữa sốt, tiêu chảy, kiết lị.
Có thể dùng dạng bột hoặc dùng lá Củ nâu phối hợp với lá lấu, lá sim (mỗi thứ 20g), sắc uống (Nam dược thần hiệu).
Củ nâu thái mỏng, phơi khô, sao đen rồi tán bột hoặc làm viên uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 3g, chữa bạch đới. Độc vị CN giã nát, đắp bó và băng nẹp chữa gãy xương (Hải Thượng Lãn Ông).
Ở Trung Quốc, Củ nâu dùng chữa chảy máu tử cung, xuất huyết trước khi sinh; trị ho ra máu, thổ huyết, ỉa ra máu, đái ra máu; viêm ruột, lỵ; thấp khớp tạng khớp, liệt nhẹ nửa người. Dùng ngoài trị bỏng, đòn ngã tổn thương, đinh nhọt và viêm mủ da, bị thương chảy máu.
Liều dùng trung bình từ 10 -15g, dưới dạng thuốc sắc; bên ngoài nghiền củ để đắp.
c-Các công dụng khác của củ nâu
Củ được dùng nhuộm quần áo màu nâu hoặc thuộc da.
Cây thường dùng để nhuộm vải lưới cho có màu nâu bền.

Một số bài thuốc Đông y từ củ nâu

1-Chữa phụ nữ tích huyết thành hòn cục: Lấy bã củ nâu (sau khi đã mài với nước vắt lấy nước cốt để nhuộm) sấy khô tán bột uống 8g, ngày 2 -3 lần.
Hoặc dùng 20g bã củ nâu sắc uống. (Theo tailieu.vn).
2-Chữa bị thương gãy xương: Dùng củ nâu giã nhỏ để bó và băng nẹp lại, sau khi đã sửa xương lại như cũ. (Theo tailieu.vn).
3-Chữa đi lỵ ra máu mũi: Dùng bã củ nâu đốt tồn tính, tán nhỏ, uống với nước cơm, mỗi lần 3g, ngày uống 3 -4 lần. (Theo tailieu.vn).
4-Liệt nửa người: Dùng 60g củ ngâm trong 500ml rượu trắng trong 5 ngày, lấy nước chiết uống, ngày dùng 15 -30ml trước khi ngủ. (Theo tailieu.vn).
5-Chữa mụn nhọt, áp xe: Lấy củ nâu trắng giã nát, trộn thêm với nước mẻ hoặc nước gạo, lùi tro nóng rồi đắp. Tác dụng chống viêm giảm sưng đau rất rõ. (Theo tailieu.vn).
Các tài liệu cần đọc thêm
                                                                                           Kỹ sư Hồ Đình Hải
Tài liệu tham khảo

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét