Loài người trong hệ thống phân loại động vật


Loài người trong Hệ thống phân loại sinh học

Các bước tiến hóa của loài người

+Theo phân loại học hiện đại thì loài người thuộc:

Ngành (phylum):
Động vật có xương sống (Chordata).
Lớp (class):
Động vật có vú (Mammalia).
Bộ (ordo):
Linh trưởng (Primates).
Tiểu bộ (parvordo):
Linh trưởng mũi hẹp (Catarrhini).
Liên họ (superfamilia):
Siêu họ Người (Hominoidea).
Họ (familia):
Người (Hominidae).
Tông (tribus):
Người (Hominini).
Chi (genus):
Người (Homo).
Loài (species):
Homo sapiens
Phân loài (subspecies):
Homo sapiens sapiens Linnaeus, 1758

+Bộ linh trưởng (Primates)

         Bộ Linh trưởng bao gồm những loài động vật có vú bậc cao nhất trong thang tiến hóa của động vật trên trái đất.
        Theo tiếng Hán Việt linh có nghĩa là tinh anh, lanh lẹ, “trưởngcó nghĩa là đứng đầu, cao cấp. Như vậy Bộ Linh trưởng là bộ các động vật tinh anh và đứng  hàng đầu trong giới động vật.
       Trong tiếng La tinh “primas” và số nhiều là “primus” có ngĩa là “đứng đầu, cao cấp”. Dịch sang tiếng Anh tương ứng với từ “primate” và số nhiều là “primates”.
       Trong tiếng Anh “Primate cũng có nghĩa là giáo chủ, một tước hiệu trong các Giáo hội Kitô Giáo. Trong phân loại học “Primates” được gọi là Bộ Linh trưởng (khỉ).
       Các loài động vật linh trưởng ra đời cách nay ít nhất 65 triệu năm, ngay cả loài hóa thạch được phát hiện cổ nhất là Plesiadapis (cách nay cũng 55–58 triệu năm) từ kỳ Paleocene muộn. Các nghiên cứu khác, tùy theo đồng hồ phân tử, còn ước tính nguồn gốc nhánh động vật linh trưởng xuất hiện vào kỳ Creta giữa, cách nay khoảng 85 triệu năm.
       +Theo phân loại truyền thống, Bộ Linh trưởng được chia thành 2 nhóm : Nhóm Bán hầu - gần như khỉ (prosimian) và nhóm Khỉ thật sự. Trong đó:
        -Nhóm Bán hầu (prosimian) : là những động vật có vú tiến hóa gần giống như khỉ.
        -Nhóm Khỉ thật sự (simian): bao gồm các loài khỉ có đuôi và khỉ không đuôi.
         Nhóm khỉ thật sự (simian) lại được chia thành 2 nhóm:
        -Nhóm khỉ "mũi bằng" (platyrrhine) hay khỉ Tân thế giới ở Trung và Nam Mỹ.
        -Nhóm khỉ “mũi hẹp” (catarrhine) ở Cựu thế giới gồm Châu Phi và Châu Á, trong đó có cả loài người.
       +Theo phân loại hiện đại Bộ Linh trưởng được chia thành hai Phân bộ (Suborder) là Phân bộ Vượn cáo (Strepsirrhini) và Phân bộ Linh trưởng mũi khô (Haplorhini).
        Trong Phân bộ Linh trưởng mũi khô (Haplorhini) lại được chia ra hai Tiểu bộ (Infraorder) là Tiểu bộ Linh trưởng bậc thấp (Tarsiiformes) và Tiểu bộ Linh trưởng bậc cao (Anthropoidea) bao gồm nhiều loài linh trưởng có dạng giống hình người.
         Trong Tiểu bộ Linh trưởng bậc cao (Anthropoidea) được chia theo hai Tiểu phân bộ bao gồm: Tiểu phân bộ Linh trưởng bậc cao cựu thế giới (Catarrhini)  và Tiểu phân bộ Linh trưởng bậc cao tân thế giới (Platyrrhini).
        Trong nhóm Linh trưởng bậc cao cựu thế giới (Platyrrhini) bao gồm: Siêu họ Linh trưởng bậc cao thế giới cũ (Cercopithecoidea) và Siêu họ người (Hominoidea).
        Trong Siêu họ người (Hominoidea) chia ra làm hai họ: Họ vượn (Hylobatidae) và Họ người (Hominidae).
        Trong Họ Người (Hominidae) gồm những loài linh trưởng hình người có tiến hóa rất cao bao gồm 4 Chi là:

-Chi người (Homo).

-Chi tinh tinh (Panina).

-Chi khỉ đột (Gorilla)

-và Chi đười ươi (Pongo).
Sau đây là danh sách của các bậc tiến hóa của động vật Linh trưởng theo thứ tự từ thấp (bắt đầu từ Phân loài Vượn cáo (Strepsirrhini) cho đến loài người hiện đại (Homo sapiens sapiens) theo thời gian và trình tự tiến hóa:


*Bộ Động vật linh trưởng (Primates)
**Phân bộ (Suborder): Vượn cáo (Strepsirrhini) : vượn cáo, lorises, bán hầu..
**Phân bộ (Suborder): Linh trưởng mũi khô (Haplorhini): tarsiers, khỉ, vượn…
***Tiểu bộ (Infraorder): Linh trưởng bậc thấp (Tarsiiformes): khỉ bậc thấp
******Họ (Family): Linh trưởng bậc thấp (Tarsiidae) : Khỉ bậc thấp tarsiers
***Phân bộ (Infraorder): Linh trưởng bậc cao (Anthropoidea): khỉ không đuôi
****Tiểu Phân bộ (Parvorder): Khỉ thế giới mới (Platyrrhini) : khỉ Nam Mỹ
******Họ (Family): Callitrichidae : marmosets, tamarins
******Họ (Family): Cebidae : khỉ mũ, khỉ sóc
******Họ (Family):  Aotidae : khỉ đêm hoặc khỉ cú (douroucoulis)
******Họ (Family):   Pitheciidae : khỉ titis, sakis, uakaris
******Họ (Family):   Atelidae : khỉ rú, khỉ nhện, và khỉ len
****Tiểu phân bộ (Parvorder): Khỉ thế giới cũ (Catarrhini): khỉ,vượn
*****Siêu họ (Superfamilia): Khỉ thế giới cũ (Cercopithecoidea): nhiều loài
******Họ (Family): Khỉ thường thế giới cũ (Cercopithecidae): khỉ thường
*****Siêu họ (Superfamilia): Khỉ không đuôi (Hominoidea) : khỉ không đuôi
******Họ (Family): Dã nhân (Hylobatidae): khỉ (vượn) thấp hơn Họ người
            ****** Họ (Family): Người (Hominidae): vượn, khỉ đột và con người hiện đại.


Vượn cáo chuột (Vượn cáo là Tổ tiên của loài khỉ)

Khỉ thường (Tổ tiên của khỉ đột)

Khỉ đột (Tổ tiên của Vượn người)

Vượn người Australopithecus africanus (Tổ tiên của loài người)
Loài người khéo léo tối cổ Homo habilis (Tổ tiên của người thông minh tối cổ)

Loài người tối  cổ Homo eratus (Tổ tiên của người thông minh cổ)

Loài người thông minh cổ đại Homo sapiens (Tổ tiên của người thông minh hiện đại)

Loài người thông minh hiện đại Homo sapiens sapiens

      Trừ con người sống trên khắp các lục địa, hầy hết loài Linh trưởng sống trong các vùng rừng nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới của Châu Mỹ, Châu Phi và Châu Á.
     Trọng lượng của động vật thuộc Bộ Linh trưởng từ những loài nhỏ bé như khỉ chuột Madame Berthe's Mouse Lemur, với trọng lượng chỉ 30 gam cho đến loài Khỉ đột núi khổng lồ như Mountain Gorilla có trọng lượng đến 200 kg.

+Tiểu bộ Linh trưởng mũi hẹp (Catarrhini):

       Tiểu bộ Linh trưởng mũi hẹp hay mũi cụp xuống (Catarrhini) là những linh trưởng bậc cao hơn loài khỉ thường, được xếp vào Liên họ - Siêu họ Người (Hominoidea). As of 2006, there are eight extant genera of hominoids. Đến năm 2006, trong Siêu họ Người có 2 Họ gồm 8 chi còn sinh tồn cho đến ngày nay. Đó là:
      -They are the four genera in the family Hominidae ( Homo – humans, Pan – chimpanzees and bonobos, Gorilla , and Pongo – orangutans), and the four genera in the family Hylobatidae or gibbons ( Hylobates , Hoolock , Nomascus and Symphalangus ). [ 1 ] (The genus for the hoolock gibbons was recently changed from Bunopithecus to Hoolock . [ 14 ] )Họ Người (Hominidae) gồm 4 Chi. 
      -Họ Vượn lớn (Hylobatidae) gồm 4 Chi (Hylobates, Hoolock, Nomascus và Symphalangus).

+Họ Người (Hominidae) :

       Bao gồm những loài khỉ hay vượn lớn hình người bao gồm 4 Chi là Chi Người (Homo), Chi Tinh tinh (Panina), Chi Khỉ đột (Gorilla) và Chi Đười ươi (Pongo).

+Tông Người (Hominini):

      Thuộc Họ Người, gồm Chi Người (Homo), cho đến nay phát hiện được trên 20 loài, trong đó chỉ còn 1 loài duy nhất còn tồn tại là Loài người thông minh (Homo sapiens) và 2 loài của Chi tinh tinh (Panina) gồm Tinh tinh thường Tinh tinh bonobo.Tất cả các chi này đều có nguồn gốc từ Châu Phi và Châu Á .

+Chi Người (Homo): 

      Từ Homo là tiếng Latin nghĩa là "Con người" hay "Người". Chi Người (Homo L., 1758) gồm Loài người thông minh (Homo sapiens) còn tồn tại cho đến hiện nay và một số Loài người cổ gần gũi đã tiệt chủng. 
       Chi người (Homo) được cho rằng xuất hiện cách nay khoảng 2,5 triệu năm, tiến hóa từ loài Vượn người phương Nam (Australopithecine) với sự xuất hiện của Loài Người khéo léo (Homo habilis).
       Loài Người khéo léo (Homo habilis) là loài người đầu tiên đã sinh sống từ 2,5 triệu cho tới 1,6 triệu năm trước, tại thời kỳ đầu của kỷ Pleistocene. Tất cả các loài trong Chi Người (Homo) đều đã tuyệt chủng, ngoại trừ Loài người thông minh (Homo sapiens) còn tồn tại cho đến hiện nay.
      Loài người cổ (Homo neanderthalensis), được coi là còn sống sót gần nhất, cũng đã tuyệt chủng khoảng 24.000 năm trước. Phát hiện gần đây lại gợi ý rằng một loài Người cổ khác (Homo floresiensis), có thể đã sinh tồn tới tận 12.000 năm trước.
       Danh sách các Loài người cổ trong Chi người cho đến hiện nay đã tìm được ít nhất 20 loài đã tiệt chủng. Chỉ có 1 loài còn tồn tại là Loài người thông minh (Homo sapiens).
      Theo phân loại truyền thống vẩn xem loài Vượn người (Australopithecus) ở Châu Phi là tổ tiên của của các loài trong Chi Người (Homo) cổ.
      Sau đây là danh sách của một số loài trong Chi người cổ (Homo spp.) được phát hiện cho đế hiện nay:

Loài
Thời gian sống
(Triệu năm)
Nơi sống
Hồ sơ hóa thạch
Phát hiện / công bố tên
H. habilis
2,2 – 1,6
Châu Phi
nhiều
1960/1964
H. erectus
2,0 – 0,03
Châu Phi, Á-Âu (Java, TQ, Kavkaz)
nhiều
1891/1892
H. rudolfensis
1,9
Kenya
1 hộp sọ
1972/1986
H. georgicus
1,8
Cộng hòa Gruzia
ít
1999/2002
H. ergaster
1,9 – 1,4
Đông và Nam Phi
nhiều
1975
H. antecessor
1,2 – 0,8
Tây Ban Nha, Anh
3 di chỉ
1997
H. cepranensis
0,9 – 0,8?
Italia
1 chỏm hộp sọ
1994/2003
H. heidelbergensis
0,6 – 0,25
Châu Âu, châu Phi, Trung Quốc
nhiều
1908
H. neanderthalensis
0,35 – 0,03
Châu Âu, Tây Á
nhiều
(1829)/1864
H. rhodesiensis
0,3 – 0,12
Zambia
rất ít
1921
H. sapiens 
0,25 – hiện tại
Khắp thế giới
đang sinh tồn
-/1758
H. sapiens idaltu
0,16 – 0,15
Ethiopia
3 hộp sọ
1997/2003
H. floresiensis
0,10 – 0,012
Indonesia
7 cá thể
2003/

+Phân loài Người thông minh (Homo sapiens Linnaeus, 1758):

      Theo phân loại truyền thống cho rằng tổ tiên trực tiếp của Loài người thông minh (Homo sapiens) là Loài Vượn người  (Australopithecus) ở Châu Phi. Nhưng phân loại hiện đại gần đây cho rằng tổ tiên của loài Người thông minh là loài Người cổ (Homo erectus) sống ở Châu Phi và Châu Á, con cháu của loài Vượn người  (Australopithecus).
       Cơ sở để phân loại các giai đoạn tiến hóa từ Động vật Linh trưởng bậc cao đến loài người hiện đại căn cứ vào giải phẩu cấu trúc hộp sọ là chính.Tiến hóa hình dạng hộp sọ từ loài linh trưởng bậc cao cho đến loài người hiện đại qua các bước như sau:
       (1)- Loài Khỉ đột (Gorilla) (khoảng 5-6 triệu năm).
       (2)-Loài Vượn người (Australopithecus) (4,5-2 triệu năm).
       (3)-Loài Người tối  cổ (Homo erectus) (2-0,03 triệu năm).
       (4)-Loài Người thông minh cổ đại (Homo sapiens) (200.000 -100.000 năm).
       (5) Loài Người thông minh hiện đại chưa có hành vi hiện đại (Homo sapiens) (200.000-50.000 năm ).
       (6) Loài Người thông minh hiện đại đã có hành vi hiện đại (Homo sapiens) (200.000-50.000 năm).
      Chú ý! Ơ hộp sọ loài người thông minh cổ đại (Homo sapiens) có mặt và trán gần thẳng đứng hơn. Nhưng còn một số điểm còn khác hộp sọ của loài người thông minh hiện đại (Homo sapiens sapiens).
      Ở loài Người thông minh hiện đại có kiểu giải phẩu hộp sọ hoàn toàn giống với con người hiện nay.

Hình minh họa các bước tiến hóa của loài người
        Các nhà khoa học từ trước vẫn cho rằng các sắc dân xuất xứ từ Phi Châu. Và gần đây các chuyên gia về Di Truyền Học đã đi tới cùng một kết luận như vậy qua những khảo cứu về DNA. 
        Theo sự hiểu biết trong giới khoa học ngày nay thì con người xuất hiện trên khắp thế giới qua 6 giai đoạn di dân:
       1-Cái nôi Phi Châu: Hầu hết các nhà cổ sinh vật-nhân chủng học và di truyền học đồng ý là con người thông minh (Homo sapiens) bắt đầu xuất hiện ở Phi Châu cách đây khoảng 200.000 năm. Nhưng nhóm người này không di dân xa hơn nữa và tuyệt chủng vào khoảng 90.000 năm trước đây.Con cháu của họ là loài người thông minh hiện đại (Homo sapiens sapiens). Là loài người phân bố trên khắp thế giới hiện nay.
       2-Đi ra khỏi Phi Châu: Những dữ kiện về di truyền chứng tỏ rằng một nhóm nhỏ con người thông minh hiện đại (Homo sapiens sapiens) tiến hóa cách nay khoảng 100.000 năm đã rời khỏi Phi Châu vào khoảng từ 70.000 đến 50.000 năm trước đây và thay thế cho những người cổ xưa hơn như Neandertals. Tất cả những người không phải là Phi Châu đều là hậu duệ của nhóm người di dân ra khỏi Phi Châu này.
        3-Những người Úc đầu tiên: Những khám phá ở hai nơi cổ xưa -những dụng cụ do người làm ra tìm thấy trong vùng Malakunanja và những di vật hóa thạch ở hồ Mungo chứng tỏ rằng con người thông minh hiện đại đã theo con đường bờ biển dọc theo Nam Á và tới Úc khoảng 50.000 năm trước đây.  Những hậu duệ của nhóm người này, các thổ dân Úc (Australian aborigines), về di truyền, vẫn giữ lại sự riêng biệt cho đến ngày nay.
       4-Những người Âu Châu đầu tiên:  Những nhà cổ sinh vật - nhân chủng học từ lâu đã nghĩ rằng người Âu Châu theo đường từ Bắc Phi qua Levant.  Nhưng những dữ kiện di truyền chứng tỏ rằng DNA của những người Tây Âu lai Á (Western Eurasians) thì giống DNA của những người Ấn Độ.  Rất có thể là con người đã di dân từ Á Châu đến Âu Châu trong khoảng từ 40.000 đến 30.000 năm về trước.
        5-Dân Á Châu:  Vào khoảng 40.000 năm trước đây, con người đi đến Trung Á và tới miền cao phía Bắc Hi Mã Lạp Sơn.  Cùng lúc họ đi qua Đông Nam  Á và Trung Quốc, rồi tới Nhật Bản và Siberia. Những bằng chứng di truyền cho thấy con người ở miền Bắc Á đã di dân đến Mỹ Châu.
       6-Tới Tân Thế Giới:  Thời điểm chính xác con người đầu tiên tới Mỹ Châu vẫn còn trong vòng bàn cãi. Bằng chứng di truyền cho thấy thời điểm đó trong khoảng từ 20.000 tới 15.0000 năm trước đây, khi mực nước biển thấp và đất liền nối Siberia với Alaska. Những vùng băng giá ở Bắc Mỹ bắt buộc những người mới tới Châu Mỹ phải di chuyển xuống phía Nam..

Loài Người thông minh (Homo sapiens) được chia làm 3 giai đoạn:

       -Loài Người thông minh cổ đại (Homo sapiens): Sống cách nay từ 200.000 năm đến 100.000 năm, đặc điểm giải phẩu hộp sọ còn hơi khác hộp sọ của con người hiện nay. Còn gần giống hộp sọ loài người cổ (Homo erectus).
        Ở thời kỳ này con người biết dùng công cụ đa dạng và khá tinh vi, đã biết tạo ra lửa và dùng lửa phục vụ cho nhu cầu đời sống. Nguồn thức ăn từ thực vật do hái lượm là chính.
        -Loài Người thông minh cận đại (Homo sapiens): Sống cách nay từ 100.000 năm cho đến 50.000 năm trước hiện nay, đặc điểm giải phẩu hộp sọ giống hộp sọ của con người hiện nay. Nhưng chưa có hành vi hiện đại. Ở thời kỳ này con người biết dùng công cụ đa dạng và khá tinh vi, đã biết tạo ra lửa và dùng lửa phục vụ cho nhu cầu đời sống. Đã biết săn bắn và bắt đầu chuyển sang ăn tạp.
       -Loài Người thông minh hiện đại (Homo sapiens sapiens): Sống cách nay từ 50.000 năm cho đến hiện nay, đặc điểm giải phẩu hộp sọ giống hộp sọ của con người hiện nay và đã có hành vi hiện đại.
       Khái niệm hành vi hiện đại là con người có khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ, biết tư duy trừu tượng, biết sáng tạo công cụ tinh vi, biết tổ chức cộng đồng xã hội và định cư ổn định. Biết khai thác và cải tạo thiên nhiên. Biết phát triển khoa học, kỹ thuật.
       Loài người thông minh hiện đại (Homo sapiens sapiens) là một loài sinh vật  bộ não tiến hóa rất cao cho phép thực hiện các suy luận trừu tượng, ngôn ngữ và xem xét nội tâm. Điều trên kết hợp với một cơ thể đứng thẳng cho phép giải phóng hai chi trước khỏi việc di chuyển và được dùng vào việc cầm nắm, cho phép con người dùng nhiều công cụ hơn tất cả những loài khác.
       Cũng như những loài linh trưởng khác, loài người hiện đại là một sinh vật xã hội, sống bầy đàn. Hơn thế nữa, con người cũng rất thành thạo việc sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp, để biểu lộ những ý kiến riêng của mình và trao đổi thông tin. Con người tạo ra những xã hội phức tạp từ những cá nhân trong gia đình cho đến những dân tộc, quốc gia rộng lớn. 
       Giao tiếp xã hội giữa con người và con người đã góp phần tạo nên những truyền thống, nghi thức, quy tắc đạo đức, giá trị, chuẩn mực xã hội, và cả luật pháp. Tất cả cùng nhau tạo nên những nền tảng của xã hội loài người. Con người cũng rất chú ý đến cái đẹp  thẩm mỹ, cùng với nhu cầu muốn bày tỏ mình, đã tạo nên những tác phẩm về văn hóa như nghệ thuật, văn chương  âm nhạc.
       Con người hiện đại cũng được chú ý ở bản năng muốn tìm hiểu mọi thứ và điều khiển tự nhiên xung quanh, tìm hiểu những lời giải thích hợp lí cho những hiện tượng thiên nhiên qua khoa học, tôn giáo, tâm lý  thần thoại. Bản năng tò mò đó đã giúp con người tạo ra những công cụ và học được những kĩ năng mới. Trong giới tự nhiên, con người là loài duy nhất có thể tạo ra lửa, nấu thức ăn, tự may quần áo, và sử dụng các công nghệ kỹ thuật trong đời sống.
       Con người hiện đại thường tự phân loại họ thành những chủng tộc khác nhau, mặc dù những bằng chứng khoa học chứng minh về chủng tộc còn gây nhiều tranh cãi. Con người thường phân loại chủng tộc dựa vào tổ tiên hay đặc điểm sinh học, đặc biệt là màu da và những đặc điểm khác trên mặt; ngoài ra còn có các đặc điểm khác như ngôn ngữ, văn hóa và quốc gia mà họ đang sinh sống. Sự hình thành các chủng tộc có thể dẫn đến các cách hành xử khác nhau và những sự phân biệt khác nhau đối với người từ chủng tộc khác, dẫn đến sự kỳ thị và phân biệt chủng tộc. 
     Qua khảo sát lịch sử tiến hóa của Loài người để tìm hiểu nguồn thức ăn của loài người qua các thời kỳ lịch sử để từ đó so sánh với nguồn thức ăn của con người hiện nay có những gì khác biệt với tổ tiên của mình.
                                                                                           Kỹ sư Hồ Đình Hải

Xem video: Nguồn gốc loài người



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét