Bộ máy tiêu
hóa của con người
1-Tổng quan về hệ tiêu hóa
Các thuật ngữ cần quan tâm: Tuyến
nước bọt, Thực quản, Dạ dày, Gan, Mật, Tuỵ, Tá tràng, Ruột non (hay Hỗng
tràng và Hồi tràng), Ruột già, Hậu môn.
Mô hình bộ máy tiêu hóa ở người
Bộ máy tiêu hóa của người gồm ống tiêu
hóa và các túi tiêu hoá, cung cấp liên tục các chất dinh dưỡng cần thiết
cho cơ thể, thực hiện các chức năng:
- Chức năng cơ học: vận chuyển thức ăn, phân cắt thức ăn thành mẩu
nhỏ, nhào trộn với dịch tiêu hoá...
- Chức năng hóa học: các dịch tiêu hóa giúp phân giải thức ăn thành
các chất đơn giản dễ hấp thu.
- Chức năng hấp thu: đưa thức ăn đã được tiêu hóa trong ống tiêu hóa
vào máu.
Dựa vào các biến đổi của thức ăn trong suốt quá trình tiêu hoá, ta
phân quá trình tiêu hóa ra thành các giai đoạn:
- Tiêu hóa ở miệng
- Tiêu hóa ở dạ dày
- Tiêu hóa ở ruột non
- Hấp thụ ở ruột non
- Ruột già và sự thải phân
2-Tiêu hóa ở miệng
2-1. Cấu tạo khoang miệng
a) Răng
Hàm răng của người bao gồm 3 loại
răng:
+ Răng nanh dùng để xé thức ăn (ở
người trưởng thành mỗi hàm có 2 răng nanh).
+ Răng cửa dùng để cắt thức ăn (ở
người trưởng thành mỗi hàm có 4 răng cửa).
+ Răng hàm dùng để nghiền nát thức ăn
(ở người trưởng thành mỗi hàm có 10 răng hàm, trong đó mỗi bên có có 2 răng
tiền hàm và 3 răng hàm).
-Tổng số răng của người trưởng thành
gồm 32 chiếc, có hình dạng và phân bố như sau:
-Trình
tự răng thật (không kể răng sữa ở trẻ em) của người được mọc theo thời gian (tính
theo năm) như sau:
Cấu tạo bộ răng ở người
- Sau
đây là hình chi tiết về cấu tạo của răng người:
Chi tiết về cấu tạo răng người
-Men răng là một lớp tinh thể
canxi photphat rất bền và là chất cứng nhất do sinh giới tạo ra. Men răng không
có khả năng tái tạo. Men răng có thể bị ăn mòn bởi axit trong khoang miệng, do
đó cần phải đánh răng thường xuyên.
- Ngà răng là cấu trúc tương tự như
xương, hình thành nên phần chính của răng nằm ở bên trong. Có khả năng tái tạo
nhưng rất hạn chế. Ngà răng đóng vai trò bảo vệ răng trong trường hợp men răng
bị nứt hoặc vỡ.
- Tủy răng nằm ở chính giữa của
răng, chứa các mạch máu và dây thần kinh.
- Xi măng bao quanh chân răng giữ
cho răng nằm đúng vị trí
- Giữa lớp xi
măng với xương hàm có 1 lớp màng
ngoài răng gồm những sợi collagen ngắn giúp răng có thể xê dịch 1
chút trong hố răng, giúp giảm đi những tác động làm nứt vỡ răng.
b) Lưỡi
+ Lưỡi là một khối cơ vân chắc được phủ bằng lớp chất nhày
có khả năng chuyển động linh hoạt trong khoang miêng. Lưỡi có nhiều mạch máu và
dây thần kinh. Mặt trên lưỡi có các gai vị giác. Lưỡi có chức năng:
- Nhào trộn thức ăn với nước bọt
- Chuyển động thức ăn qua lại giúp nhai kỹ hơn
- Chức năng vị giác. Chức năng này rất quan trọng vì giúp
lựa chọn thức ăn và kích thích tiết nước bọt.
- Tham gia vào việc phát âm
- Tham gia phản xạ nuốt
Cấu tạo lưỡi
c) Tuyến nước bọt
Tuyến nước bọt là nơi nước bọt được tiết ra. Trong khoang
miệng có 3 đôi tuyến nước bọt lớn nằm ở mang tai, dưới hàm và dưới lưỡi. Ngoài
ra còn các tuyến nhỏ nằm rải rác trong khoang miệng. Đôi tuyến mang tai tiết
nước bọt loãng và nhiều enzim. Đôi tuyến dưới lưỡi tiết nước bọt đăc và nhiều
chất nhày. Đôi tuyến dưới hàm tiết chất nhày và enzim với lượng ngang nhau.
2-2. Sự tiêu hoá cơ học
Tiêu hoá cơ học chủ yếu do răng đảm nhiệm. Răng cửa
cắt thức ăn, răng nanh xé thức ăn, răng hàm nghiền thức ăn. Các chức năng này
được thực hiện bằng sự nâng lên hạ xuống của hàm dưới, làm cho 2 hàm răng ép
sát vào nhau. Thức ăn được trộn đều với nước bọt rồi tạo thành các viên nhỏ,
trơn dễ nuốt.
Nuốt là một hoạt động phản xạ phức tạp, được thực hiện qua
các giai đoạn
- Giai đoạn
miệng: thức ăn sau khi được nhai và trộn đều với nước bọt và tạo viên
trên mặt lưỡi, lưỡi sẽ thụt lại đẩy viên thức ăn về phía sau. Đây là giai đoạn
có ý thức hay phản xạ tuỳ ý.
- Giai đoạn
hầu: Hầu là đoạn thông giữa khoang miệng với thực quản, thanh quản và
khí quản. Đây là giai đoạn không có ý thức hay phản xạ tự động: Khi viên thức
ăn chạm vào thành hầu, kéo theo 1 loạt các cử động: gốc lưỡi cong lên đóng kín
đường trở lại khoang miêng, môi ngậm lại, màng khẩu cái nâng lên che kín đường
thông lên mũi. Lưỡi thụt về phía sau, thanh quản nhô lên che kín đường vào
thanh quản. Sụn thanh - thiệt ngả về phía sau đậy kín khí quản và thanh quản.
- Giai đoạn
thực quản: các cử động nhu động của thực quản đẩy viên thức ăn xuống dạ
dày. Nếu người ta đứng ăn thì thức ăn sẽ được chuyển nhanh hơn do tác dụng của
trọng lực.
Cấu tạo của thực quản
2-3. Sự tiêu hóa hoá học
-Các thành
phần có trong nước bọt:
+ Nước:
giúp hoà tan các chất có trong thức ăn. Do đó đẩy nhanh sự cảm nhận vị giác của
các gai vị giác trên lưỡi.
+ Chất nhày
muxin: giúp bôi trơn khối thức ăn để dễ nuốt và còn giúp lưỡi chuyển
động dễ dàng hơn
+ Enzim
amilaza (còn gọi ptyalin):
đóng vai trò quan trọng trong việc thủy phân tinh bột thành đường mantozơ.
Amilaza hoạt động trong pH = 6.0 ~ 7.4. Ngay cả khi vào dạ dày amilaza vẫn hoạt
động trước khi axit ngấm vào khối thức ăn ức chế amilaza
+ Lyzozim:
là 1 enzim phá huỷ thành tế bào của vi khuẩn. Lyzozim giúp cho khoang
miệng luôn sach và tránh nguy cơ nhiễm trùng.
- Ở khoang miệng chủ yếu xảy ra tiêu hoá cơ học.
Sự tiêu hoá hoá học diễn ra chỉ gồm quá trình thuỷ phân tinh bột
thành mantozơ (là 1 đường đôi).
2-4. Điều hoà tiết nước bọt
+Lượng nước
bọt tiết ra phụ thuộc vào:
- Độ khô: thức ăn càng khô, nước bọt tiết ra càng nhiều
- pH của thức ăn: thức ăn càng chua, pH càng thấp, nước bọt
càng tiết nhiều.
+ Phản xạ tiết nước bọt không điều kiện xuất hiện khi thụ
quan ở niêm mạc miệng được kích thích. Xung thần kinh hướng tâm truyền về trung
khu tiết nước bọt, sau đó trả lời bằng các xung ly tâm theo dây thần kinh VII
và IX đến các tuyến nước bọt, kích thích tiết nước bọt.
+ Phản xạ tiết nước bọt có đìêu kiện: khi nhìn, nghe tên
thức ăn, hình dáng, máu sắc, mùi vị, quang cảnh bữa ăn… cũng gây phản xạ tiết
nước bọt, đó là phản xạ có đìêu kiện.
3-Tiêu hóa ở dạ dày
3-1. Cấu tạo của dạ dày
- Dạ dày là phần phình lớn
nhất của ống tiêu hoá, nằm trong khoang bụng. Thành dạ dày được cấu tạo
bởi 3 lớp cơ trơn: lớp cơ dọc ở ngoài, cơ vòng ở giữa và cơ chéo ở trong. Bên
trong thành là lớp niêm mạc dạ dày có rất nhiều nếp nhăn. Giữa lớp cơ trơn với
lớp niêm mạc có đám rối thần kinh Meissner và Auerbach.
Ảnh:
Cấu tạo dạ dày
- Dạ dày được chia làm 3
phần: phần tâm vị thông với thực quản, phần môn vị nối với tá tràng qua lỗ môn
vị và phần thân. Phần thân dạ dày có khả năng đàn hồi lớn giúp tăng sức chứa
thức ăn của dạ dày. Lớp niêm mạc dạ dày là nơi tiết dịch vị.
- Ở dạ dày pH vào khoảng 2.
3-2. Các cử động cơ học ở dạ dày
a) Sự đóng mở môn vị và
tâm vị
- Tâm vị không có cơ vòng
thắt như môn vị mà chỉ được đóng mở nhờ sự dày lên hay xẹp xuống của lớp niêm
mạc và cơ hoành xung quanh, do đó không đóng chặt như môn vị. Khi thức ăn
chuyển đến cuối thực quản, tâm vị sẽ mở theo phản xạ, thức ăn được dồn xuống dạ
dày. Tại đó thức ăn sẽ làm trung hoà bớt độ axit của dạ dày, pH tăng, tâm vị
đóng lại. Khi pH trở về bình thường, tâm vị lại mở ra. Sự đóng tâm vị giúp thức
ăn không bị trào ngược trở lại.
- Ngược với tâm vị, môn vị
đóng lại khi pH giảm. Mỗi nhịp co bóp của dạ dày sẽ gây áp lực làm mở môn vị và
1 lượng thức ăn được đẩy xuống tá tràng. Thức ăn được đẩy xuống có độ pH thấp
hơn so với tá tràng, làm cho pH giảm và môn vị đóng lại cho đến khi pH ở tá
tràng trở về ổn định. Sự đóng môn vị giúp thức ăn được đi xuống ruột non theo
từng đợt một và do đó sự tiêu hoá khói thức ăn ở ruột non được diễn
ra tốt hơn là toàn bộ được đẩy xuống ruột non.
b) Sự co bóp ở phần thân
- Lúc dạ dày trống rỗng, các
đợt co bóp yếu và thưa nhưng cảm giác đói tăng dần gây tăng nhịp co bóp và
cường độ co bóp dẫn đến co bóp đói.
- Cử động nhu động theo
chiều từ trên xuống dưới giúp thức ăn được chuyển động từ dưới lên trên sát
theo thành dạ dày, do đó dễ thấm dịch vị. Độ axit của dịch vị càng tăng, co bóp
càng mạnh. Ở phần thân dưới của dạ dày co bóp diễn ra mạnh, thức ăn được nghiền
nát, nhào trộn với dịch vị để thành 1 dịch lỏng gọi là vị trấp hay nhũ trấp,
qua môn vị chuyển xuống tá tràng.
3-3. Sự tiêu hoá hoá học
a) Cấu tạo của tuyến vị
+ Niêm mạc dạ dày có
rất nhiều tuyến vị. Các tuyến vị ở vùng tâm vị và môn vị tiết nhiều chất nhày.
Các tuyến ở thân và đáy dạ dày tiết pepsinogen và HCl là chủ yếu. 1 số tế
bào biểu mô tiết ra hoocmon gastrin có tác dụng điều hoà bài tiết dịch vị.
+ Sau đây là cấu tạo
của 1 tuyến vị
Cấu
tạo của một tuyến vị
+ Mỗi tuyến vị được cấu tạo bởi 4 loại tế bào:
- Tế bào chính tiết pepsinogen.
- Tế bào viền tiết HCl.
- Tế bào cổ tuyến tiết chất nhày muxin.
- Tế bào nội tiết tiết hoocmon gastrin.
- Tuyến vị còn có các túi chứa dịch vị.
b) Thành phần và tác dụng của các chất trong dịch vị
+ Pepsinogen là dạng không hoạt động của pepsin, khi gặp HCl và
đặc biệt là pepsin được hoạt hoá từ trước, sẽ lập tức chuyển thành pepsin.
Pepsin là enzim chính trong sự phân giải protein ở dạ dày, hoạt động tối ưu
trong pH = 2. Pepsin cắt liên kết peptit của axit amin có nhân thơm
(Phenylalanin, Tyroxin) do đó protein được cắt thành các chuỗi peptit ngắn.
Ngoài ra pepsin còn phân giải các sợi collagen liên kết giữa các tế
bào của thịt, tạo điều kiện cho các enzim tiêu hóa thấm được vào thịt
và tiêu hoá chúng.
+ Chất nhày quánh và kiềm tính tạo thành 1 lớp dày khoảng 1 mm
bao phủ niêm mạc dạ dày để bảo vệ dạ dày cũng như bôi trơn thức ăn.
+ HCl trong
quá trình tiêu hoá có nhiều chức năng:
- Hoạt hoá pepsinogen thành pepsin để thực hiện chức năng
phân giải protein. Pepsinogen khi tiếp xúc với HCl và đặc biệt khi tiếp xúc với
pepsinogen hoạt hoá từ trước sẽ lập tức chuyển thành pepsin là dạng hoạt động.
- Tạo ra pH thấp ở dạ dày để tiêu diệt vi khuẩn. Một số vi
khuẩn chịu đựng được pH thấp như Helicobacter pylori vẫn có khả năng gây bệnh
cho dạ dày.
- Tham gia cơ chế đóng mở môn vị và tâm vị.
- Kích thích tiết hoocmon secretin ở tá tràng.
- Thủy phân xenlulozơ của thực vật non.
- Chuyển ion Fe3+ thành ion Fe2+ dễ
hấp thu.
+ Phá hủy lớp màng của bó cơ, tạo điều kiện để pepsin hoạt
động phân giải các bó cơ (không phải bó cơ của dạ dày mà là bó cơ trong thịt,
cá …)
+ Kích thích sự co bóp của dạ dày
+ Điều hoà tiết dịch
tuỵ
- Gastrin là
hoocmon có tác dụng kích thích tiết dịch vị.
- Ngoài 4 thành phần kể trên, dịch vị còn chứa các thành
phần như sau:
+ Yếu tố nội: yếu tố nội do tế bào viền tiết ra cùng HCl.
Yếu tố nội rất quan trọng đối với sự hấp thụ vitamin B12. Do đó khi các tế
bào viền bị phá huỷ (như trường hợp viêm dạ dày mãn tính) không chỉ HCl
không tiết ra được mà bệnh nhân còn bị thiếu máu ác tính do thiếu hụt vitamin B12. Thiếu máu ác tính là
triệu chứng thiếu vitamin B12.
+ Chymosin: phân
giải sữa. Hoạt động tối ưu ở pH = 4. Nhờ sự có mặt của Ca2+, casein
trong sữa được tạo thành caseinat canxi kết tủa ở dạ dày. Phần còn lại được
chuyển xuống ruột non để tiêu hoá.
+ Lipaza: ở
giai đoạn dạ dày lipaza có tác dụng rất yếu. Nó cắt liên kết este giữa glyxerol
và axit béo của những lipit đã nhũ tương hoá (lipit trong sữa, trứng)
c) Sự bài tiết HCl
+ Tế bào viền tiết ra HCl. Tuy nhiên nếu tiết trực
tiếp HCl có thể phá hủy chính tế bào tiết ra nó. Một cơ chế tiết H+
và Cl- tách riêng nhau là thật sự cần thiết. Cơ chế này được diễn ra
theo các bước như sau:
- Ion Cl- được vận chuyển tích cực từ tế
bào viền ra lòng kênh. Ion Na+ được vận chuyển tích cực từ lòng
kênh vào tế bào. Cả 2 quá trình này gây ra 1 điện thế âm ở lòng kênh vào
khoảng -40 đến -70 mV. Điện tích âm gây nên 1 sự khuếch tán thụ động của K+
và 1 ít ion Na+ từ tế bào ra lòng kênh.
- Trong tế bào, nước được phân ly thành H+
và OH- . Ion H+
được vận chuyển tích cực ra khỏi tế bào, đồng thời K+ được hấp
thụ trở lại tế bào bởi bơm H+, K+, ATP-aza. Ion
Na+ được tái hấp thu theo 1 bơm riêng. Như vậy hầu hết ion K+
và Na+ khuếch tán ra khỏi tế bào đều được hấp thụ trở lại.
H+ sẽ thế chỗ của chúng trong lòng kênh. Tế bào viền cũng
có bơm Na+/K+ thông với dịch ngoại bào để đảm bảo nồng độ
K+ và Na+ trong tế bào.
- CO2 hoặc từ quá trình chuyển hoá của tế
bào, hoặc từ dịch ngoại bào đi vào tế bào, dưới tác dụng của enzim
carbonic anhydraza (CA) sẽ kết hợp với OH- tạo thành HCO3-.
HCO3- được khuếch tán vào dịch mô và trao đổi với Cl-.
Như vậy Cl- được cung cấp liên tục cho tế bào để vận
chuyển ra lòng kênh.
- Ở kênh, Cl- kết hợp với H+ tạo
thành HCl, một phần tạo thành KCl và NaCl. Nước ra khỏi tế bào theo
cơ chế thẩm thấu. Như vậy dịch bài tiết cuối cùng chứa HCl và 1 lượng nhỏ KCl,
NaCl.
3-4. Sự điều hoà tiết dịch vị
a) Cơ chế thần kinh
+Sự điều hoà
tiết dịch vị theo cơ chế thần kinh được thực hiện theo 2 loại phản xạ.
-Phản xạ có điều kiện: do hình dáng, màu sắc, mùi vị thức
ăn, khung cảnh bữa ăn… gây tiết dịch vị. Dịch vị này gọi là dịch vị tâm lý.
-Phản xạ không điều kiện: Khi thức ăn tác dụng vào niêm mạc
dạ dày, các thụ quan bị kích thích và xung thần kinh hướng tâm về hành tuỷ.
Xung ly tâm theo dây thần kinh X chạy đến dạ dày, tác động vào đám rối Meissner
và từ các đám rối có các sợi chạy đến tuyến vị gây tiết dịch vị. Phân hệ phó
giao cảm có tác dụng làm tăng tiết dịch vị, còn giao cảm làm giảm tiết dịch tuy
nhiên tác động yếu hơn phân hệ phó giao cảm
b) Cơ chế thể dịch
- Chủ yếu do tác động của gastrin. Gastrin hoà lẫn vào khối
thức ăn rồi được hấp thụ vào máu trở lại dạ dày kích thích tuyến vị tiết dịch.
Ngoài ra 1 số hoocmon vỏ trên thận cũng làm tăng tiết dịch vị nhưng không trực
tiếp.
- Prostaglandin là chất do các mô trong cơ thể tiết ra, có
tác dụng giảm tiết dịch vị.
- Khi căng thẳng thần kinh kéo dài, hoocmon vỏ trên thận
tiết ra nhiều dẫn đến tăng tiết dịch vị kéo dài, có thể gây loét dạ dày.
4. Tiêu hóa ở ruột non
4-1. Cấu tạo của ruột non
+ Ruột non là đoạn giữa dài nhất ống tiêu hoá. Ruột non
được chia làm 3 đoạn chính:
- Tá tràng là đoạn đầu của ruột non, dài khótng 20 cm. Đoạn
đầu của tá tràng gọi là hành tá tràng do thường xuyên chịu sự tấn công của axit
dạ dày. Tại đây nối với ống mật và ống tuỵ.
- Hỗng tràng chiếm khoảng 3/5 chiều dài của ruột, phân biệt
với tá tràng bởi ranh giới là dây chằng Trietz.
- Hồi tràng chiếm khoảng 2/5 chiều dài của ruột nhưng sự
phân chia thành 2 đoạn như trên chỉ là quy ước và không có 1 ranh giới giải
phẫu nào phân biệt 2 đoạn hồi tràng và hỗng tràng.
+ Thành ruột non được cấu tạo bởi 2 lớp cơ: lớp cơ dọc ở
ngoài và cơ vòng ở trong. Phía trong lớp thành là niêm mạc ruột được tăng cường
diện tích bề mặt bởi các lông nhung và vi lông nhung. Nhờ đó mà diện tích bề
mặt tăng đến 250 - 300 m2. Xen kẽ trong lớp lông nhung là các tuyến
tiết chất nhày và dịch ruột
+ Từ thành cơ phân bố vào lông ruột có hệ thống các dây thần
kinh, mạch máu và mạch bạch huyết.
4-2. Cử động cơ học của ruột non
- Cử động hình quả lắc : do lớp cơ dọc thay nhau co dãn làm các đoạn ruột
trườn đi trườn lại. Mục đích là xáo trộn thức ăn, tránh ứ đọng, tăng cường tốc
độ chuyển hoá
- Cử động co thắt từng phần : từng đoạn ruột co thắt lại làm giảm tiết diện đoạn
ruột. Mục đích là xáo trộn thức ăn và làm ngấm đều dịch tiêu hóa.
- Cử động nhu động : là cử động nhịp nhàng lan truyền từ phía trên xuống
ruột già. Tác dụng là đẩy liên tục thức ăn từ trên (dạ dày) xuống dưới (ruột
già), làm quá trình hấp thụ thức ăn dễ dàng hơn. Khi bị ngộ độc, cử động này
tăng mạnh có thể gây ỉa chảy.
- Cử động phản
nhu động: ngược chiều với cử động nhu động. Cử động nhu động giúp thức
ăn được đẩy ngược lại giúp tiêu hoá và hấp thụ triệt để hơn. Khi bị
nôn, cử động này tăng mạnh ở tất cả các đoạn của ống tiêu hoá, tống thức
ăn ra ngoài miệng.
- Điều hoà các cử động : tăng do sự điều khiển từ phân hệ phó giao cảm (dây
thần kinh X) và đám rối Auerbach và 1 số hoocmon đường tiêu hoá,
axetylcolin. Ngược lại adrenalin và phân hệ giao cảm làm giảm các cử động này.
4-3. Tiêu hoá hoá học ở ruột non
Tiêu hoá ở ruột non chủ yếu là tiêu hoá hoá
học, với sự tham gia của dịch tuỵ, dịch mật và dịch ruột.
a) Dịch tuỵ
+ Tuyến tuỵ là một tuyến pha. Dịch tuỵ là dịch do phần ngoại
tiết của tuyến tuỵ tiết ra. Dịch tuỵ từ ống tuỵ được đổ vào đoạn đầu tá tràng,
cùng nơi với dịch mật. Dịch tụy có pH = 7.8 ~ 8.4, chứa hầu hết các
enzim tiêu hoá. Đặc biệt dịch tuỵ có vai trò trung hoà độ axit của khối
thức ăn từ dạ dày đẩy xuống.
+ Sau đây là thành phần của dịch tuỵ và tác dụng của chúng
- Trypsin: được
tiết ra dưới dạng không hoạt động là trypsinogen. Sau khi được enzim enterokinaza trong dịch ruột hoạt hoá, và đặc biệt là trypsin
được hoạt hoá từ trước, trở thành trypsin hoạt động. Trypsin hoạt động tối ưu
tại pH = 8, nó cắt các kiên kết peptit của axit amin có tính kiềm.
- Chymotrypsin:
cũng được tiết ra dưới dạng không hoạt động là chymotrypsinogen, sau đó được hoạt hoá bởi trypsin, hoạt động tối
ưu trong pH = 8. Chymotrypsin cắt liên kết peptit của các axit amin có nhân
thơm.
- Cacboxylpolypeptidaza:
tiết dưới dạng không hoạt động procacboxypolypeptidaza.
Được hoạt hoá bởi trypsin, hoạt động tối ưu trong pH = 8, nó cắt dần các axit
amin ở đầu chuỗi polypeptit giải phóng các axit amin tự do.
- Lipaza:
hoạt động tối ưu trong pH = 6.8, cắt đứt các liên kết este giữa glyxerol với
axit béo của lipit đã nhũ tương hoá.
- Photpholipaza:
cắt đứt liên kết este giữa glyxerol với gốc phôtphat trong phân tử
phôtpholipit.
- Cholesterol
esteraza: cắt liên kết este của các chất béo thuộc nhóm steroid, giải
phóng sterol và các axit béo.
- Amylaza:
hoạt động tối ưu trong pH = 7.1, thủy phân tinh bột sống và chín giải phóng
đường mantozơ. Chú ý rằng amylaza của dịch tuỵ có hoạt tính mạnh hơn amylaza
trong nước bọt.
- Mantaza:
phân giải mantozơ thành glucozơ.
- 1 số ion khoáng như Na+, K+, Ca2+, HCO3-,
… nhưng quan trọng nhất là NaHCO3,
nó trung hoà độ axit của khối thức ăn từ dạ dày đẩy xuống và tạo pH thích hợp
cho enzim hoạt động.
+ Với các thành phần như trên, dịch tuỵ phân giải hầu hết
các chất dinh dưỡng trong thức ăn. Nếu dịch tuỵ tiết ra bị giảm, sẽ gây rối
loạn tiêu hoá và hấp thu của cơ thể. Khi tuỵ bị tổn thương hoặc khi
một ống tuỵ bị tắc nghẽn, các enzim tiêu hoá sẽ nhanh chóng tiêu
hoá tuyến tuỵ trong vòng vài giờ. Đó là bệnh viêm tuỵ cấp dẫn đến shock, có thể dẫn đến suy tuỵ hoặc
tử vong.
+ Cơ chế tiết
NaHCO3: cũng tương tự như cơ chế tiết HCl của dịch vị. Diễn
ra theo các bước:
- CO2 từ máu khuếch tán vào tế bào. Enzim CA
(nhắc đến ở phần cơ chế tiết HCl) sẽ kết hợp CO2 với nước tạo thành
H2CO3, lập tức bị điện ly tạo thành H+ và
HCO3. HCO3- được vận chuyển tích cực ra ống
tuỵ
- H+ từ tế bào được vận chuyển tích
cực vào máu qua bơm H+/Na+. Na+ từ máu được
bơm vào tế bào, sau đó khuếch tán ra ống tuỵ.
- Sự vận chuyển Na+ và HCO3-
dẫn đến một gradient nồng độ. Do đó nước được kéo vào ống tuỵ tạo thành dịch tuỵ.
+ Sự điều hoà
tiết dịch tuỵ
- Dây thần kinh X điều khiển hoạt động của tuyến tuỵ. Chú ý
là chỉ có phân hệ phó giao cảm điều khiển tuyến tuỵ, làm tăng tiết dịch tuỵ.
- Secretin là 1 hoocmon do tá tràng tiết ra khi có HCl từ
dạ dày xuống kích thích. Secretin kích thích tiết nước và NaHCO3.
- CCK do tá tràng tiết ra khi bị sản phẩm tiêu
hoá protein và lipit kích thích. CCK kích thích dịch tuỵ tiết ra nhiều
enzim. CCK cũng kích thích tiết dịch mật vào tá tràng.
b) Dịch mật
+ Dịch mật do gan tiết ra nhưng được dự trữ ở túi mật. Dịch
mật ở gan sẽ được túi mật làm đăc hơn 4 - 10 lần. Thành phần của dịch mật
gồm chủ yếu là muối mật, ngoài ra còn có bilirubin, lecitin, cholesterol… và
khoảng 94% được tái hấp thu ở hồi tràng. Bilirubin 1 phần được liên kết với hệ vi sinh vật ở
ruột, chuyển thành stecobilin là nguyên
nhân dẫn đến màu vàng của phân. Dịch mật có pH vào khoảng 7 ~ 7.6 nên có
vai trò trung hoà axit dịch vị.
+ Dịch mật có vai trò quan trọng đối với sự tiêu
hoá lipit. Nó nhũ tương hoá tất cả lipit có trong thức ăn để tạo điều kiện
cho lipaza hoạt động. Muối mật làm giảm sức căng bề mặt của hạt mỡ, các cử động
lắc lư của ruột sẽ làm vỡ hạt mỡ thành các hạt rất nhỏ để enzim có thể tác động
lên bề mặt. Quá trình này gọi là nhũ
tương hoá mỡ.
+ Ngoài vai trò
trong tiêu hoá lipit, dịch mật còn giúp cho sự hấp thụ các vitamin A,
D, E, K. Vì thế nếu tổn thương ở gan sẽ làm giảm tiết dịch mật, kéo theo lượng
lipit và vitamin trong phân tăng, đặc biệt là vitamin K, sẽ theo phân ra ngoài.
Tình trạng kéo dài gây máu khó
đông là triệu chứng
thiếu vitamin K.
+ Dịch mật còn làm tăng tiết dịch tuỵ, tăng nhu động ruột,
ức chế hoạt động của vi khuẩn, ngăn chặn lên men, thối rữa các chất ở ruột.
+ Kích thích dây thần kinh X sẽ gây tăng tiết dịch mật.
Secretin và CCK là các hoocmon gây tăng tiết dịch mật.
+ Trong một số điều kiện bất thường, cholesterol trong dịch
mật bị kết tủa tạo ra sỏi mật. Nguyên nhân dẫn đến sỏi mật:
- Sự hấp thu quá nhiều nước, muối mật, lecitin của túi mật
làm giảm lượng các chất giữ cholesterol ở dạng hoà tan. Hậu quả là cholesterol
bị kết tủa, sau đó đến các hạt bilirubin.
- Sự bài tiết quá nhiều cholesterol của gan. Lượng
cholesterol này phụ thuộc vào lượng mỡ ăn mỗi ngày, vì thế những người ăn quá
nhiều mỡ kéo dài sẽ bị sỏi mật.
- Các tế bào biểu mô của túi mật bị viêm.
c) Dịch ruột
+ Dịch ruột do niêm mạc ruột tiết ra. pH dịch ruột vào
khoảng 8.3, rất nhớt và đục do có nhiều mảnh vụn của tế bào niêm mạc.
+Sau đây là các thành phần của dịch ruột và tác dụng của
chúng:
-Aminopeptidaza có
tác dụng cắt axit amin đứng ở đầu chuỗi polypeptit.
- Iminopeptidaza cắt
axit imin ra khỏi chuổi. Axit imin thường gặp là prolin nên enzim này còn được
gọi là prolilaza.
- Đipeptidaza và Tripeptidaza phân giải các đipeptit và tripeptit.
- Nuclêaza phân
giải các axit nuclêic thành
các đơn phân nuclêotit
- Nuclêotidaza phân
giải các đơn phân nuclêotit thành
gốc phôtphat, đường ribôzơ và bazơ nitơ.
- Lipaza,
Photpholipaza, Cholesterol esteraza phân giải nốt các lipit còn sót
lại chưa được phân giải hết
- Mantaza và Amylaza có tác dụng giống với của
dịch tuỵ. Ngoài ra còn có Saccaraza phân
giải saccarozơ thành
glucozơ và fructozơ.
- Photphataza tách
các nhóm phôtphat của chất vô cơ và hữu cơ.
- Enterokinaza có
tác dụng hoạt hoá trypsinogen thành dạng trypsin hoạt động
+ Sự điều hoà tiết dịch ruột:
- Các tác động cơ
học và hóa học ở ruột đều kích thích tiết dịch ruột. Đám rối Meissner tham gia
điều hoà quá trình tự động này.
-Các hoocmon secretin, enterocrinin, duocrinin, CCK,
gastrin… đều làm tăng tiết dịch ruột. Moocphin ức chế tiết dịch ruột.
+Sơ đồ sau mô tả cấu tạo bộ ruột ở người
Sơ đồ cấu tạo bộ ruột con người
4-4- Hấp thụ chất dinh dưỡng
+ Các chất dinh dưỡng có thể được hấp
thụ theo 2 cơ chế: thụ động hoặc chủ động. Để hấp thụ được trước hết thức ăn
phải được phân giải thành các chất đơn giản:
- Protein phân giải thành các axit amin. 1 số protein chưa
phân giải vẫn có thể hấp thụ được, nhưng có thể gây dị ứng.
- Gluxit được hấp thụ dưới dạng các đường đơn và 1 phần là
các đường đôi.
- Lipit được hấp thụ dưới dạng glyxerol và các axit béo,
sau khi hấp thụ lipit được tái tổng hợp thành lipit. Khoảng 30% lipit được vận
chuyển trong máu, còn lại 70% vào mạch bạch huyết.
- Vitamin hầu như hấp thụ được mà không cần một biến đổi
hoá học nào. Tuy nhiên 1 số trường hợp như vitamin B12 phải hấp thụ kèm các yếu
tố nội…
- Các muối khoáng được hấp thụ dưới dạng các ion. Các ion
hoá trị I hấp thụ nhanh hơn các ion hoá trị II. Ion Mg2+ liều cao sẽ
ứ lại ở ruột làm tăng sự hút nước vào ruột làm căng ruột, do đó làm tăng nhu
động, gây ỉa chảy. Vì thế MgCO3 được dùng làm thuốc tẩy ruột chống
táo bón.
- Nước được hấp thụ tích cực ở ruột già.
5- Ruột già và sự thải phân
5-1. Ruột già
- Ruột già là đoạn cuối của
ống tiêu hoá, tiết diện lớn hơn ruột non. Ruột già thông với ruột non tại
ranh giới là van hồi manh có tác dụng chống cho các chất ở ruột già không rơi
ngược trở lại ruột non. Ruột già được chia làm 3 đoạn: manh trành, kết tràng,
trực tràng. Manh tràng nối trực tiếp với ruột non. Kết tràng gồm 3 đoạn: kết
tràng lên, kết tràng ngang và kết tràng xuống. Trực tràng nối liền với hậu môn.
- Ruột già không tiết dịch tiêu
hoá mà chỉ tiết chất nhày để bảo vệ niêm mạc. Ở đây có hệ vi sinh
vật rất phát triển. Tại đây có 1 số vi sinh vật tổng hợp vitamin
B12, K. Vi sinh vật lên men các chất không được ruột non hấp thụ,
giải phóng các khí CO2, CH4, H2S, … và các
chất độc như indol, scatol, mercaptan làm cho phân có mùi thối.
- Ở ruột già chỉ có cử động nhu động
và phản nhu động. Cử động nhu động không mạnh, mỗi ngày chỉ có 1 hoặc 2 cử động
nhu động mạnh để dồn chất bã xuống trực tràng. Cử động phản nhu động mạnh hơn,
giúp các chất bã lưu lại trong ruột già.
5-2. Sự thải phân
- Sau khi được hấp thụ nước, cấc chất
cặn bã còn lại cô đặc tạo thành phân và thải ra ngoài qua hậu môn. Do các chất
dinh dưỡng được hấp thụ từ 80 ~ 100% nên trong phân còn rất ít chất dinh dưỡng
không được hấp thụ. Phân chứa khoảng 60% nước, còn lại là các mảnh vụn tế
bào niêm mạc ống tiêu hoá và xác vi sinh vật.
- Thải phân qua động tác đại tiện là phản
xạ không điều kiện gây co bóp cơ trơn trực tràng và mở cơ thắt hậu môn. Trong
ngày có một vài cử động nhu động mạnh ở ruột già làm 1 lượng phân tích tụ ở
trực tràng gây áp lực lên niêm mạc ở đây, kích thích lớp niêm mạc, thông qua cơ
chế thần kinh sẽ xảy ra phản xạ đại tiện.
- Ở hậu môn có 2 vòng cơ thắt là cơ
trơn và cơ vân. Do đó cơ thể có thể kìm hãm phản xạ đại tiện bằng cách co vòng
cơ vân lại, đóng chặt hậu môn. Sau một vài lần trực tràng co mà phản xạ không
xảy ra, các cử động phản nhu động lại dồn phân lên khiến cho trực tràng không
còn bị kích thích và cũng mất đi cảm giác muốn đại tiện. Nếu phản xạ đại tiện
bị kìm hãm lâu dài sẽ dẫn đến táo bón.
6- Một số rối loạn lâm sàn của ống tiêu hóa
6-1. Loét dạ dày
+ Vị trí loét thường khu trú ở hành tá tràng, bờ cong bé và đầu dưới thực
quản. Nguyên nhân dẫn đến loét dạ dày:
- Dịch vị tiết ra quá nhiều. Nguyên
nhân này chiếm 50% trường hợp loét dạ dày
- Bài tiết chất nhày không có tác dụng
bảo vệ.
- Giảm bài tiết chất nhày.
- Cơ chế điều hoà ngược tá tràng - dạ
dày (để hạn chế tốc độ chuyển thức ăn từ dạ dày vào tá tràng) không hoạt động.
- Cơ chế điều hoà ngược secretin - tuỵ
(kích thích bài tiết dịch tuỵ kiềm tính để trung hoà dịch vị) không hoạt động.
+ Loét tá tràng mang tính di truyền.
+Những người uống nhiều rượu hoặc lạm dụng aspirin thường bị loét dạ dày.
6-2. Táo bón
Táo bón nghĩa là sự vận động chậm chạp
của phân qua ruột già, thường kèm theo sự tích lũy 1 lượng lớn phân khô và rắn
ở kết tràng ngang. Nguyên nhân là do thói quen ức chế phản xạ đại tiện bình
thường. Trẻ sơ sinh hiếm khi bị táo bón. Tuy nhiên các trẻ thường bị bắt nhịn
mỗi khi muốn đi đại tiện. Nếu sử dụng thường xuyên thuốc nhuận tràng thay thế
cho chức năng tự nhiên của ruột thì các phản xạ sẽ mất dần. Nếu tập được thói
quen đi đại tiện vào buổi sáng sau bữa điểm tâm, là lúc diễn ra các cử động đẩy
ở ruột già, sẽ không bị táo bón.
6-3. Ỉa chảy
Ỉa chảy là sự vận động quá nhanh của
phân trong ruột già, nguyên nhân chủ yếu do nhiễm khuẩn đường tiêu hoá. Vi
khuẩn thường lan rộng ở ruột già và phần cuối của hồi tràng. Do niêm mạc bị
kích thích, các tuyến tăng cường bài tiết, vận động của ruột non tăng mạnh. Kết
quả là ruột bài tiết một lượng dịch rất lớn để cuốn đi những tác nhân gây bệnh,
đồng thời nhu động ruột tăng mạnh để đẩy dịch về phía hậu môn.
7-Một số đặc điểm chính về bộ máy tiêu hóa ở con người
Bộ máy tiêu hóa của loài người hiện đại (Homo
sapiens sapiens) được khảo sát bắc đầu từ miệng cho đến các bộ
phận tiêu hóa bên trong cơ thể theo trình tự từ trên xuống dưới và cuối cùng là
hậu môn.
7-1- Ở Miệng:
-Răng
thích nghi cho thực phẩm từ thực vật, răng cửa dùng để cắn, làm nhỏ thức ăn.
Răng hàm dùng để nghiền nát thức ăn. Răng nanh không phát triển, không thích
nghi cho việc cắn, xé thịt.
-Lưỡi
có vai trò cuộn thức ăn mềm rả thành khối để đưa vào thực quản.
-Các
tuyến tiêu hóa ở họng có vai trò tiêu hóa một phần thức ăn từ thực vật trong
quá trình nhai.
7-2-Ở bao tử
-Bao
tử thích nghi cho việc tiêu hóa thức ăn từ thực vật.
-Không
có chức năng tiêu hóa thịt và xương dạng khối như ở động vật ăn thịt.
7-3-Ở ruột
-Để hổ
trợ tiêu hóa chất béo và chất đạm từ động vật các dịch tụy và mật bài tiết các
chất men tiêu hóa như :Iminopeptidaza, Đipeptidaza, Tripeptidaza, Nuclêaza,
Nuclêotidaza ,Lipaza, Photpholipaza, Cholesterol esteraza, Photphataza…Nhưng
với số lượng ít hơn ở động vật ăn thịt.
-Tổng chiều dài đường ruột trong người trưởng thành khoảng
6 lần chiều dài cơ thể (trung bình khoảng 8-9 m). Chiều dài này cần thiết cho
sự tiêu hóa thức ăn thực vật cần di chuyển và thời gian tồn tại trong đường
ruột lâu hơn.
-Thời gian tiêu hóa của một bửa ăn mất khoảng 4-6 giờ, trong đó thời gian
tiêu hóa qua dạ dày khoảng 2-3 giờ và thời gian tiêu hóa qua ruột non khoảng
2-3 giờ. Phần thực phẩm không tiêu hòa được quá
cảnh qua đại tràng mất 30 - 40 giờ.
-Đường ruột ở người có cơ cấu và tỷ lệ tương đồng với đường
ruột của động vật linh trưởng lớn và khác xa với đường ruột của động vật ăn
thịt.
Tài liệu tham
khảo
1-Hệ tiêu hóa ở người -www.camnangthuoc.vn/news/disease.php?id=539&cid=11
2-Cách khám lâm sàng bộ máy tiêu hoá
www.ykhoa.net/baigiang/trieuchunghocnoikhoa/
3-Các triệu chứng chức năng bộ máy tiêu hoá
-www.ykhoa.net/…
4-TaiLieu.VN: Tài Liệu Bộ Máy Tiêu Hóa - Thư Viện eBook, Tài Liệu ...
5-goEdu - Cấu tạo và chức năng của hệ tiêu hóa ở người ( Rất chi tiết)
Kỹ sư Hồ Đình Hải
Bài viết rất hay, mình cũng chia sẻ có website chuyển khoa: viêm tai, viêm mũi, viêm họng kha hay, mời cả nhà vào xem nhé.
Trả lờiXóa