Cây thù lù (các loại)

CÂY THÙ LÙ (CÁC LOẠI)


Kỹ sư Hồ Đình Hải
Cập nhật ngày 23/2/2014

Cây Thù lù cạnh hay Tầm bóp

Cây thù lù nhỏ

Cây thù lù lông

1-Phân loại khoa học (Scientific classification)


Giới (regnum):
Thực vật (Plantae)
Ngành (divisio):
Thực vật có hoa (Magnoliophyta)
Lớp (class):
Thực vật hai lá mầm (Magnoliopsida)
Bộ (ordo):
Cà (Solanales)
Họ (familia):
Cà (Solanaceae)
Chi (genus):
Thù lù (Physalis )
Loài (species):
1-Tầm bóp (Physalis angulata)
2-Thù lù nhỏ ( Physalis minima L.)
3-Thù lù lông (Physalis peruviana)

2-Nguồn gốc và phân bố

-Chi Thù lù (Physalis) thuộc Họ (Solanales) bao gồm nhiều loài thực vật có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc cựu thế giới và tân thế giới với khoảng 75-90 loài.
Đa số các loài trong chi này có nguồn gốc từ Mexico ở Nam Mỹ (có ít nhất 46 loài đặc hữu ở nước này).
Các loài trong Chi Thù lù là cây thân thảo đứng sống một năm hay nhiều năm, có chiều cao từ 0,4 đến 3 mét. Hầu hết các loài yêu cầu ánh nắng mặt trời đầy đủ và khí hậu khá ấm áp và chịu nhiệt độ nóng. Một số loài rất nhạy cảm với sương giá, nhưng có một số loài chẳng hạn như loài thù lù Trung Quốc, P. alkekengi, chịu đựng được nhiệt độ rất lạnh và sống được qua mùa đông.
Các loài trong Chi thù lù có đặc trưng là quả khi chín có màu cam và tương tự về kích thước, hình dạng và cấu trúc giống như quả nhãn lồng (chùm bao) với ruột quả có nhiều ngăn rổng và một số loài có quả ruột đặt giống như quả cà chua, là loại quả ăn được với tên gọi là quả anh đào đất (Groundcherry).
Các loài trong chi Thù lù quả nằm một phần hay nằm gọn hoàn toàn trong một vỏ mỏng như bao giấy lớn có nguồn gốc từ các đài hoa. 
Kể từ khi người Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha chiếm Nam Mỹ làm thuộc địa, các loài cây thù lù được giới thiệu và phát tán khắp các châu lục và chúng thích nghi trở thành cây mọc hoang dại trên khắp các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên khắp thế giới.
Ở Việt Nam không rõ các loài trong chi Thù lù xuất hiện từ lúc nào, nhưng đã từ lâu nó đã trở thành những loài cây mọc hoang dại trên mọi miền đất nước và được người dân dùng làm rau ăn và dùng làm thuốc trong dân gian để chữa bệnh.
Về tên gọi cây thù lù trong dân gian có nhiều tên khác nhau, có sự nhầm lẩn với nhau cần được phân biệt rạch ròi trong khoa học nhất là trong các bài thuốc Đông y có tác dụng trị liệu một số bệnh.
Ở Việt Nam có ba loài cây thù lù phổ biến là:
1-Cây thù lù cạnh hay tầm bóp (Physalis angulata)
2-Cây thù lù hay Thù lù nhỏ ( Physalis minima L.).
3-Cây Thù lù lông (Physalis peruviana)

3-Cần phân biệt ba loài thù lù khác nhau ở Việt Nam

Ở Việt Nam tên gọi Cây thù lù có nghĩa chung chung, dể dẫn đến sự nhầm lẩn giữa các loài thù lù đã xuất hiện từ lâu. Sự nhầm lẩn về tên gọi này có những hậu quả không tốt về mô tả, xác định loài và nhất là trong các bài thuốc dân gian hay Đông y dùng để chữa bệnh.
Sau đây chúng ta cần phân biệt 3 loài thù lù có mặt ở Việt Nam:
1-Cây thù lù cạnh hay tầm bóp (Physalis angulata)
2-Cây thù lù hay Thù lù nhỏ ( Physalis minima L.).
3-Cây Thù lù lông (Physalis peruviana)
(Sau này có thể có nhiều loài khác được phát hiện hoặc du nhập).

3.1- Cây thù lù cạnh hay tầm bóp (Physalis angulata)
+Các tên gọi: Trong ngôn ngữ dân gian Việt Nam, quả tầm bóp có rất nhiều tên gọi khác nhau tùy từng địa phương, có thể kể đến các tên: thù lù cạnh, tầm bóp, thù lù, thù lù cái, lồng đènlù đùthù đù, lồng đèn, bôm bốpbùm bụplụp bụpđùm đụpđồm độpbù lộttòm bóp...
Đặc điểm của quả loài cây này là ruột có không gian rổng khi còn xanh và chín, khi bóp hay đập vở có tiếng nổ “bốp”. Có lẽ tên gọi tầm bóp, bôm bốp, bùm bụp… phát xuất từ đặc điểm này.
+Mô tả:
Tầm bóp là cây thân thảo hằng niên, mọc hoang quanh năm.
-Thân: Thân cao 50 - 100 cm, phân nhiều cành. Đường kính thân tròn, 1-2 cm.
-Lá: Lá mọc so le, hình bầu dục, chia thùy hay không, dài 30 - 35mm, rộng 20 - 40mm; cuống lá dài từ 15 - 30mm.
-Hoa: Hoa mọc đơn độc ở nách lá, có cuống mảnh, dài khoảng 1 cm. Đài hình chuông, có lông, chia ra từ phía giữa thành 5 thùy, tràng hoa màu vàng tươi hay màu trắng nhạt, có khi điểm những chấm màu tím ở gốc hoa. Đài đồng trưởng bao lấy quả nên có tên là quả lồng đèn. 
-Quả: Quả mọng tròn, nhẵn, lúc non màu xanh, khi chín màu đỏ, có đài cùng lớn với quả, dài 3-4 cm, rộng 2 cm, bao trùm lên ở ngoài như cái túi, hạt nhiều hình thận. Ruột quả có nhiều không gian rổng, khi bóp quả vỡ phát ra tiếng “bộp”.
-Hạt: Quả chứa nhiều hạt nhỏ nhỏ hình thận, hạt có ngoại nhũ khi chín ăn có vị chua, ngọt.
Cây ra hoa kết quả quanh năm.

Hoa và quả Cây tầm bóp (thù lù cạnh)
+Công dụng
a-Lá và đọt non của cây tầm bóp được dùng làm rau
Ở Việt Nam cây tầm bóp mọc hoang dại và phát triển mạnh mẻ từ vùng đồng bằng ven biển cho đến vùng rừng núi có độ cao đến 1500 m.
Dân gian Việt Nam đã sử dụng rau Tầm bóp từ rất lâu và ở các vùng quê không ai không biết đến rau Tầm bóp, trước đây khi kinh tế còn gặp nhiều khó khăn vào những thời kỳ giáp hạt, rau Tầm bóp được sử dụng như một loại rau “cứu đói”.
Thực tế cho thấy cây mọc ở vùng có độ cao so với mặt nước biển ăn bùi và thơm hơn cây mọc ở vùng đồng bằng, đặc biệt là khi cần làm thuốc người ta thường tìm đến cây rau Tầm Bóp của các vùng núi cao.
Rau Tầm bóp có thể chế biến thành nhiều món ăn như nấu canh với ngao, cua,  tôm hoặc ăn lẩu, luộc xào.. đều rất ngon.

Rau tầm bóp là món rau đải khách ở Lào Cai
b-Các bộ phận của cây tầm bóp được dùng làm thuốc
+Theo Đông y:
Trong dân gian và Đông y có nhiều kinh nghiệm dùng các bộ phận của cây tầm bóp để chữa một số bệnh.
+Ở Việt Nam:
Theo thaythuoccuaban.com thì cây tầm bóp (Physalis angulata) có các đặc tính và tác dụng như sau:
-Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Physalis Angulatae.
-Nơi sống và thu hái: Ở Việt Nam cây tầm bóp mọc hoang ở khắp nơi trên các bờ ruộng, bãi cỏ, đường làng, đất hoang, ven rừng từ vùng thấp đến độ cao 1500m. Thu hái cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
-Tính vị, tác dụng: 
Toàn cây có vị đắng, tính mát, không độc; có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, khư đàm chỉ khái, nhuyễn kiên tán kết.
Quả có vị chua, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt lợi tiểu, tiêu đờm.
-Công dụng, chỉ định và phối hợp: 
Thường dùng trị cảm sốt, yết hầu sưng đau, ho nhiều đờm, phiền nhiệt nôn nấc. Dùng 20-40g khô sắc uống.
Dùng ngoài trị nhọt vú, đinh độc, đau bìu dái. Dùng 40-80g cây tươi giã vắt lấy nước cốt uống, bã thì dùng đắp; hoặc nấu nước rửa.
Quả Tầm bóp ăn được và dùng chữa đờm nhiệt sinh ho, thủy thũng và đắp ngoài chữa đinh sang, rễ tươi nấu với tim lợn, chu sa dùng ăn chữa được chứng đái đường.
Nguồn: thaythuoccuaban.com
Lưu ý! Cây tầm bóp đôi khi được gọi là cây thù lù là một sự lầm lẩn đáng tiếc.
Nên gọi là cây Tầm bóp hay cây Thù lù cạnh mới đúng nghĩa thật của nó, đặc điểm cần phân biệt là cây Tầm bóp có ruột rổng và khi đập có tiếng nổ ‘bốp”. Khác với các loại cây thù lù khác có ruột đặc.
3.2-Cây Thù lù hay Thù lù nhỏ ( Physalis minima L.).
+Các tên gọi: Thù lù, thù lù nhỏ, thù lù đực, thù lù ta.
+Mô tả: Cây thảo hằng năm, mọc hoang hoặc được trồng.
 -Thân: Thân cao đến 40cm, các bộ phận thân, cuống lá, cuống hoa có lông đầu phù; thân già rỗng.
-: Lá có phiến dài 2-9cm, rộng 1-6cm, mép thường có răng thưa to, có lông mịn, gân phụ 4-5 cặp, cuống 1-6cm.
-Hoa: Hoa vàng vàng, tràng nhỏ, có đốm nâu, nhị vàng.
-Quả: Quả mọng tròn, to 12-14mm, trong đài đồng trưởng mỏng, nhọn nhọn, dài đến 3cm.
-Hạt: Hạt nhỏ hình đĩa; màu vàng.
Cây ra hoa tháng 6, có quả tháng 7.

Quả cây  thù lù nhỏ
+Công dụng:
Lá có lông và vị đắng nên không được dùng làm rau.
Quả chín có vị chua, ngọt, dùng để ăn chơi.
Chủ yếu được dùng làm thuốc
-Bộ phận dùng: Toàn cây, quả - Herba et Fructus Physalis Minimae.
-Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở nhiều nước châu Á. Ở nước ta, cây mọc trên đất hoang và ở ruộng nhiều nơi ở miền Bắc. Thu hái toàn cây vào tháng 6-7, rửa sạch dùng tươi hay phơi khô.
-Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính hàn, không độc, có tác dụng thẩm thấp, sát trùng. Quả có tác dụng bổ, lợi tiểu, khai vị. Cả cây bỏ rễ có tác dụng hạ nhiệt, long đờm, giải độc, tiêu thũng.
-Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Ấn Độ, quả được dùng cho ngựa và trị bệnh lậu. Dịch lá lẫn với nước và dầu mù tạc được dùng làm thuốc trị đau mắt.
Ở Hải Nam (Trung Quốc), cả cây bỏ rễ dùng trị cảm sốt, yết hầu sưng đau, ho nhiều đờm, nhọt vú, đinh nhọt, đau bìu dái. Nói chung, ở Trung Quốc, cây và quả được dùng trị hoàng đản, tiểu tiện bất lợi, hen suyễn mạn tính, chứng cam, tràng nhạc, bệnh mụn và thấp sang. Liều dùng 20-30g, sắc uống; dùng ngoài tán bột rắc.
Nguồn: Đại học Huế
3.3-Cây Thù lù lông  hay Thù lù tây ( Physalis peruviana.).
+Các tên gọi: Thù lù, thù lù lông, thù lù tây, thù lù Peru, cây lồng đèn.
+Mô tả: Cây thảo hằng năm, chủ yếu được trồng.
-Thân: Thân cao đến 1m, phủ đầy lông, phân nhánh nhiều, các cành non mọc đứng.
-: Lá có phiến xoan tam giác, gốc hơi hình tim, đầu nhọn, mép nguyên hay có thùy cạn, dài 3,5-10cm, rộng 2-5cm, có lông mềm.
-Hoa: Hoa mọc đơn độc ở nách lá, hoa màu vàng, gốc tím; đài cao 5mm, có lông, tràng hình chuông, cao 1,2 cm, bao phấn tím.
-Quả: Quả mọng, hình cầu, màu vàng, to 1,5cm, mang đài tồn tại to, mỏng có lông, dài 3cm.
-Hạt: Hạt nhỏ hình đĩa; màu vàng.
Loại cây này có ở Việt Nam, được xem là cây thuốc quý, nhưng giống đã cũ, không được to và ngon như các giống đã được tuyển chọn ở Nam Mỹ.

Hoa và quả Cây thù lù lông
+Công dụng:
-Lá có vị hơi đắng và có lông nên không được dùng làm rau (mặc dù lá ăn được).
-Quả đặc ruột và có vị chua ngọt dùng để ăn chơi. Hiện nay loại quả này được các nước ở nam Mỹ xuất khẩu sang Bắc Mỹ và Châu Âu như một loại trái cây sạch và bổ dưỡng.
-Các bộ phận của cây chủ yếu được dùng làm thuốc.
Bộ phận dùng: Toàn cây và quả - Herba et Fructus Physalis Peruvianae.
Nơi sống và thu hái: Loài của nhiệt đới Nam Mỹ, được nhập trồng ở vùng cao để lấy quả ăn. Có thể thu hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Tính vị, tác dụng: Cây có vị đắng, tính hàn, không độc, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu tiêu thũng. Quả có vị chua, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt lợi tiểu. Rễ làm co rút tử cung.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cũng như Thù lù hay Lu lu cái, cây dùng chữa sốt, ho sưng họng, phiền nhiệt, nôn nấc. Liều dùng 20-40g, sắc uống. Dùng ngoài chữa mụn lở, lấy 40-80g cây tươi, giã vắt lấy nước cốt uống, bã thì đắp, xoa; cũng có thể dùng cây nấu nước tắm rửa. Quả được dùng cho trẻ em nóng âm, gầy khô và cho phụ nữ sinh đẻ khó.
Ở Ấn Độ, dịch lá được dùng trị bệnh giun và đau ruột; cây dùng làm thuốc lợi tiểu.
Ở Trung Quốc, cây được dùng trị bệnh mụn, bệnh lỵ amip, bạch hầu, bệnh quai bị và viêm tinh hoàn. Quả được dùng trị ho nóng nuốt đau.
Đơn thuốc: (Ở Trung Quốc):
1. Sưng ngón tay, ngón chân: Quả thù lù lông tuỳ lượng, giã nhỏ đắp vào chỗ đau.
2. Bênh quai bị: Thù lù lông tươi 100g, lá Đại thanh (Đắng cay) 30g. Đường phèn vừa đủ sắc nước. Chia làm 3 lần uống trong ngày.
Nguồn: Đại học Huế

Quả cây thù lù lông là loại quả của thời hiện đại

4-Một số loài cây khác có tên là Cây thù lù

Bên cạnh ba loài cây trong họ thù lù nêu trên có tên là cây thù lù, còn có vài loài khác cũng có tên là cây thù lù như:
1-Cây lồng đèn Trung Quốc (Physalis alkekengi ).
-Tên gọi khác: Thù lù Trung Quốc, Anh đào mùa đông.
-Mô tả: Cây giống như cây tầm bóp, hoa màu trắng, vỏ quả (lá đài bọc quả) có màu hồng, quả có màu cam, quả đặc ăn được.
-Công dụng: Dùng làm cây cảnh, quả để ăn, toàn cây dùng làm thuốc.

Cây lồng đèn Trung Quốc

Hoa cây lồng đèn Trung Quốc
2-Cây Lu lu đực (Solanum nigrum L.)
Thuộc họ Cà (Solanaceae).
-Tên gọi khác: Thù lù đực, cây nút áo.
-Mô tả: Cỏ thảo hằng năm, nhẵn hay hơi có lông, cao 50-80cm, có nhiều cành. Lá hình bầu dục, mềm nhẵn, dài 4-15cm, rộng 2-3cm. Hoa nhỏ, màu trắng, mọc thánh tán nhỏ có cuống ở kẽ lá. Quả hình cầu, đường kính 5-8mm, lúc đầu mùa lục, sau vàng và khi chín có màu đen tím. hạt dẹt, hình thận, nhẵn, đường kính chừng 1mm. Toàn cây vò hơi có mùi hôi.
Cây lu lu đực mọc hoang ở khắp nơi: Vườn, rộng, hai bên đường khắp nước ta. Còn mọc cả ở các nước khác Châu Âu (Pháp, Ý), Châu Á (Trung Quốc…).
-Công dụng:
Toàn cây có chất độc nhưng nhiều nơi vẫn nấu chín ngọn non ăn như rau (châu Phi, châu Âu, Ấn Độ, Malaixia một một vài nơi ở nước ta).
Cây chủ yếu được dùng làm thuốc.

Cây lu lu đực


Quả cây lu lu đực

5-Kết luận

Ba loài cây trong họ Thù lù (Physalis ) ở Việt Nam gồm có:
1-Cây thù lù cạnh hay tầm bóp (Physalis angulata)
2-Cây thù lù hay Thù lù nhỏ ( Physalis minima L.).
3-Cây Thù lù lông (Physalis peruviana)
Là những cây rau và cây dược liệu quý của Việt Nam cần được bảo tồn và khai thác.
Trong đó cây thù lù (Physalis angulata) là cây cung cấp nguồn rau sạch có ở mọi miền đất nước.
Cây thù lù nhỏ (Physalis minima L.). mọc hoang hoặc được trồng dùng để ăn quả và làm thuốc.
Cây thù lù lông (Physalis peruviana) là cây dùng làm rau và đặc biệt là cây ăn quả bổ dưỡng mới phát hiện của thời đại, loài cây này thích nghi trên vùng cao, nên có kế hoạch tuyên truyền, phát triển và nhập giống mới từ Nam Mỹ (hoặc Châu Phi) để tăng thu nhập cho dân miền núi nhằm xóa đói giảm nghèo.
Đây là những loài cây cung cấp rau và quả sạch đáng được chú ý.
Ở nông thôn nên khai thác nguồn rau sạch này bằng cách thu hái rau rừng có sẳn. Trồng và phát triển như loại cây trồng mới, cần có mạng lưới tiêu thụ đến thành thị.
Ở thành thị nên tìm mua các loài rau rừng này ở dạng rau sạch do ngày càng có nhiều công ty chuyên sản xuất rau rừng để bán ở các siêu thị.
Cần nhập những giống mới được chọn lọc thay cho các giống củ đã thoái hóa qua hàng trăm năm tồn tại.
Thiết nghĩ các cơ quan khoa học và y tế nên có những nghiên cứu, tuyên truyền và vận động nhân dân trong cả nước lưu ý phát triển và sử dụng các loại Cây thù lù nói trên để làm phong phú thên nguồn rau sạch và quả sạch vì sức khỏe của cộng đồng người Việt Nam trong tương lai.

Kỹ sư Hồ Đình Hải
Tài liệu tham khảo
Xem Video:
-

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét