CÂY KHOAI LANG
Cây khoai lang
-Tên gọi khác: Rau lang
-Tên tiếng Anh: Sweet potatoes,
yams.
-Tên khoa học: Ipomoea batatas (L.) Lam.
-Các loài tương cận:
Rau muống ( I. aquatica ).
Khoai tây Châu Mỹ
( I. lacunosa ).
Khoai tây Úc ( I. costata ).
Phân loại khoa học
Cà (Solanales)
|
|
Bìm bìm (Convolvulaceae)
|
|
Chi (genus):
|
|
Theo Hệ thống phân loại APG II (Angiosperm Phylogeny Group II):
Họ
bìm bìm (Convolvulaceae) có
khoảng 60 chi và hơn 1.650
loài bao gồm chủ yếu là dây leo , nhưng cũng có cây bụi và các loài thân
thảo sống 1 năm hoặc nhiều năm.
Chi Khoai lang (Ipomoea)
là chi thực vật lớn nhất trong Họ bìm bìm (Convolvulaceae)
với khoảng 500 loài thực vật thuộc thân thảo, cây bụi hoặc dây leo.
Các loài quan trọng trong Chi Khoai lang Ipomoea) gồm có:
Rau muống ( I. aquatica ).
Khoai tây (Ipomoea lacunosa).
Khoai tây Úc ( I. costata ).
Phân bố
Khoai lang (Ipomoea batatas)
có nguồn gốc từ
khu vực nhiệt đới Châu Mỹ, nó được con người trồng cách đây trên 5.000 năm . Nó được phổ biến rất sớm trong khu
vực này, bao gồm cả khu vực Caribe.
Theo Austin (1988) cho rằng trung tâm
của nguồn gốc của cây khoai lang trồng (I. batatas) là giữa bán đảo Yucatan của Mexico
và vùng cửa sông Orinoco ở Venezuela. Từ
đó thổ dân lan truyền cây khoai lang đến vùng Caribbean và
Nam Mỹ vào khoảng 2500 năm TCN.
Zhang et al (1998) cho
rằng đề xuất của Austin
đúng là trung tâm chính của sự đa dạng. Ông cho rằng trung tâm khởi sinh
thứ hai của khoai lang là ở Peru- Ecuador.
Bằng con đường hàng hải thời kỳ thăm dò
và xâm chiếm thuộc địa, người Châu Âu đã giới thiệu cây khoai lang khắp các
Châu lục.
Ngày nay, khoai lang được trồng rộng
khắp trong các khu vực nhiệt đới và ôn đới ấm với lượng nước đủ để hỗ trợ sự
phát triển của nó.
Các nước trồng nhiều khoai lang trên
thế giới trong năm 2009 gồm:
Sản xuất ( triệu
tấn ) : Dữ liệu cho năm 2009
|
|
Trung Quốc
|
76,8
|
2,77
|
|
2,75
|
|
In-đô-nê-xi-a
|
2,1
|
1,38
|
|
Việt
|
1,21
|
Ấn Độ
|
1,1
|
Nhật Bản
|
1,0
|
Thế giới
|
102,7
|
Trong năm 2010, năng suất củ khoai lang
trung bình trên thế giới là 13,2 tấn/ha. Các trang trại sản xuất giống
khoai lang ở Senegal đạt năng
suất trung bình toàn quốc là 33,3 tấn/ha. Năng suất cao tới 80 tấn mỗi ha
đã được báo cáo từ trang trại của Israel.
Ở Viện Nam
khoai lang được du nhập từ thế kỷ thứ 18, hiện nay ở Việt Nam có nhiều
giống khoai lang khác nhau như:
1. Giống khoai lang củ to, vỏ trắng, ruột trắng hoặc vàng
sẫm, nhiều bột.
2. Giống khoai lang bí, củ dài vỏ đỏ, ruột vàng tươi.
3. Giống khoai lang nghệ, củ dài, vỏ đỏ ruột vàng.
4. Giống khoai khoai lang ngọc nữ vỏ tím, ruột tím...
5. Ở Đà Lạt có giống khoai lang đặc sản vỏ đỏ thịt vàng, rất
thơm ngon.
6. Giống Khoai lang Lệ Cần là đặc sản của vùng Lệ Cần, xã Tân Bình, Đắk Đoa, Gia Lai. Là giống khoai lang có thân dây to, cứng, lá mọc dài, tán có nhiều thùy màu
nâu tím, củ màu đỏ, dài, thuôn. Ruột có màu vàng nghệ nên khi luộc bở vàng ươm,
ăn ngọt lịm và bùi. Đặc biệt giống khoai này chỉ trồng ở
vùng Lệ Cần mới có đủ đặc điểm trên.
7. Các giống khoai lang nhập nội: gần
đây Việt Nam
nhập nội một số giống khoai lang tím từ Nhật Bản, Trung Quốc với chất lượng củ
cao để xuất khẩu củ.
Mô tả
Khoai lang là loài cây thân thảo dạng
dây leo sống hằng năm hoặc lâu năm.
-Thân: Cây thân
thảo bò, dài 2-3m, có thể dài 4-5m cho đến 7m nếu cho mọc tự nhiên, thân phát
triển thành nhiều nhánh.
-Rể: Rể phình
thành củ tròn dài, màu đỏ, trắng, vàng hay tím. Lớp cùi thịt có màu từ trắng, vàng, cam
hay tím. Trên đốt thân có rể khí sinh, khi chạm
đất các rể này phát triển thành rể dinh dưỡng.
-Lá: Lá có nhiều
dạng, các lá mọc
so le, thường là hình tim xẻ 3 thùy sâu hay
cạn, có cuống dài.
-Hoa: Cụm hoa xim ít hoa ở đầu cành hay nách lá. Hoa
hình phễu màu tím nhạt, trắng hay vàng. Khoai lang ít khi ra hoa nếu khoảng
thời gian ban ngày vượt quá 11 giờ.
Cây khoai lang được nhân giống chủ yếu bằng các đoạn thân (dây khoai
lang) hay rễ hoặc bằng các rễ bất định mọc ra từ các rễ củ trong khi lưu giữ
bảo quản. Các hạt hầu như chỉ dành cho mục đích gây giống mà thôi.
Khoai
lang là một trong những cây lương thực quan trọng, được dùng làm nhiều loại
thức ăn quen thuộc như bánh, cháo, chè, mứt… Lá khoai lang là loại rau dân dã
vừa ngon, vừa mát và bổ. Củ và rau khoai lang là vị thuốc phòng chữa bệnh đã
được dùng từ lâu trong dân gian, có nơi gọi nó là “Sâm Nam ”.
Củ khoai lang
Củ khoai lang dược thu hoạch
Thành phần dinh dưỡng
Theo phân tích của Bộ Nông nghiệp Mỹ:
+Trong 100g củ khoai lang tươi có thành
phần các chất dinh dưỡng như sau:
Giá trị dinh
dưỡng trong 100 g củ tươi
|
|
359 kJ (86 kcal)
|
|
20,1 g
|
|
- Tinh bột
|
12,7 g
|
- Đường
|
4,2 g
|
3 g
|
|
Chất béo (Fat)
|
0,1 g
|
1,6 g
|
|
-Vitamin A (tương
đương)
|
709 mg (89%)
|
8.509 mg (79%)
|
|
0,078 mg (7%)
|
|
0,061 mg (5%)
|
|
0,557 mg (4%)
|
|
-Pantothenic acid (B 5 )
|
0,8 mg (16%)
|
0,209 mg (16%)
|
|
-Folate (vit.
B 9 )
|
11 mg (3%)
|
2,4 mg (3%)
|
|
0,26 mg (2%)
|
|
30 mg (3%)
|
|
0,61 mg (5%)
|
|
25 mg (7%)
|
|
0,258 mg (12%)
|
|
47 mg (7%)
|
|
337 mg (7%)
|
|
55 mg (4%)
|
|
0,3 mg (3%)
|
|
Nguồn: Cơ sở dữ liệu dinh dưỡng của Bộ Nông
nghiệp Mỹ (USDA).
|
+Trong 100 g lá khoai lang tươi có
thành phần dinh dưỡng như sau:
Giá trị dinh dưỡng
trong 100 g lá tươi
|
|
Nước
|
87,96g
|
175 kJ (42 kcal)
|
|
8,82 g
|
|
5,3 g
|
|
0,51 g
|
|
2,49 g
|
|
Vitamin A equiv.
|
189 mg (24%)
|
2217 mg (21%)
|
|
- lutein và zeaxanthin
|
14.720 mg
|
0,156 mg (14%)
|
|
0,345 mg (29%)
|
|
1,13 mg (8%)
|
|
Pantothenic acid (B 5 )
|
0,225 mg (5%)
|
0,19 mg (15%)
|
|
11 mg (13%)
|
|
302,2 mg (288%)
|
|
78 mg (8%)
|
|
0,97 mg (7%)
|
|
70 mg (20%)
|
|
81 mg (12%)
|
|
508 mg (11%)
|
|
+Các
nguồn phân tích khác
Theo các chuyên gia khoa học về dinh dưỡng thì trong 100g
rau khoai lang có 91,9g nước, 2,6g protid, 2,8g glucid, 1,4g xenluloza, 48mg
canxi, 54mg photpho, 11mg vitamin C.
Năm 1992, Trung tâm Khoa học về Lợi ích công cộng so
sánh giá trị dinh dưỡng của khoai lang, các loại rau khác. Xét hàm lượng
chất xơ, carbohydrate phức tạp , protein, vitamin A và
C, sắt , canxi , khoai
lang được xếp hạng cao nhất trong giá trị dinh dưỡng. Theo các tiêu chí
này, khoai lang kiếm được 184 điểm, 100 điểm trên tiếp theo trong danh sách,
phổ biến khoai tây .
Giống khoai lang ngọt có thịt củ màu da
cam nhiều beta
carotene hơn so với những giống có thịt củ màu sáng, đang được
khuyến khích sử dụng ở châu Phi, nơi thiếu vitamin A là một vấn đề sức khỏe
nghiêm trọng.
Công dụng
a-Lá và đọt non cây khoai lang dùng làm rau
1-Lá và đọt non cây khoai lang dùng để ăn sống
Lá và đọt non cây khoai lang có thể
dùng để ăn sống hoặc làm gỏi chung với các loại rau khác (ít phổ biến).
Ở Philippines ngọn và lá khoai lang
được ăn tươi trong món salad với mắm tôm ( bagoong
alamang) hoặc nước
mắm.
Món rau lang bóp gỏi gà
2- Lá và đọt non cây khoai lang dùng để luộc
Là món rau phổ biến nhất ở các nước
Châu Á, nhất là ở vùng Đông Nam Á và Việt Nam . Món rau lang luộc
rất phổ biến của
người Việt Nam và Đài Loan.
Ở Philippines ngọn và lá khoai lang
được luộc trong dấm và nước tương và ăn với cá chiên.
Món rau lang luộc
3- Lá và đọt non cây khoai lang dùng để xào, nấu canh
Lá và đọt non cây khoai lang được dùng
để xào, nấu canh riêng hoặc chung với các loại rau khác (ít phổ biến hơn luộc).
Món rau lang xào rất phổ biến ở Việt Nam và Đài Loan.
Ở Malysia lá khoai lang được xào với
tỏi và tôm khô để ăn với cơm.
Món súp khoai
lang nấu với đường và gừng là món ăn phổ biến trong mùa đông ở Đài Loan.
Món rau lang xào tỏi
Món canh khoai lang
Món cà ri khoai lang Thái
Món cà ri khoai lang Ấ Độ
b- Củ khoai lang dược dùng làm lương thực,
thực phẩm
Trong một số quốc gia khu vực nhiệt
đới, nó là loại lương thực chủ yếu. Cùng với tinh bột, củ khoai lang cũng chứa
nhiều chất xơ tiêu hóa, vitamin A, vitamin C và vitamin B6. Tất cả
các giống đều cho củ có vị ngọt, dù nhiều hay ít.
1-Củ khoai lang luộc dùng để ăn chơi thay thế cho cơm
Củ khoai lang luộc hoặc nướng chín dùng
để ăn chơi thay thế cơm ở các nước Châu Á. Khoai lang được xem như bửa ăn phụ
khi đang lao động nặng.
2-Củ khoa lang nướng dùng để ăn chơi
Khoai lang nướng là món ăn chơi
hấp dẫn ở nhiều nước, nhất là khi được ăn khoai lang nướng ngoài đồng.
Ở Mỹ có món Baked sweet potatoes (Khoai
lang nướng) đôi khi cũng được dùng trong các nhà hàng ăn để thay thế cho khoai tây nướng. Khoai lang nướng ở Mỹ thường được quét
phủ bằng đường nâu
hay bơ.
Món khoai lang nướng
3-Củ khoai lang nấu độn gạo thay một phần cơm
Khi thiếu gạo người dân Việt Nam
trước đây thường dùng khoai lan độn gạo để nấu cơm, khoai lang thay thế cho
phần cơm bị thiếu hụt trong những lúc đói.
4-Khoai lang được dùng để nấu canh, cà ri
Củ khoai lang được người dân Châu Á
dùng trong các món nấu như canh khoai, cà ri khoai vừa là rau vừa cung cấp chất
bột.
Ở Ấn Độ khoai lang được nấu phổ biến
trong các món cà ri chay và mặn.
5-Củ khoai lang chiên
Củ khoai lang sắt mỏng được chiên thành
món ngọt hoặc mặn để ăn kèm với các thức ăn khác.
6-Củ khoai lang làm bánh, mứt
Củ khoai lang có thể làm mứt hoặc làm
nhân bánh đậu xanh, bánh in…
Ở Hàn Quốc tinh bột khoai lang được chế
thành bánh tráng thực phẩm để ăn kèm với rau và thịt, cá.
Ở Malaysia
và Singapore
khoai lang thường được cắt thành những miếng nhỏ và nấu với nước cốt dừa (santan )
để làm một món tráng miệng ngọt được gọi là bubur caca.
Món Sweet potato pie (Bánh
nướng khoai lang) cũng là một món ăn truyền thống được ưa thích trong ẩm thực
miền nam Hoa Kỳ.
Món Candied sweet potatoes (Khoai
lang tẩm đường) là món ăn phụ, được làm chủ yếu từ khoai lang, đường, kẹo dẻo, xi rô, mật đường hay các thành phần có vị ngọt khác. Nó
thường được người Mỹ dùng trong Lễ tạ
ơn, nó là tiêu biểu cho ẩm
thực Mỹ truyền thống và thức ăn
của người thổ dân.
Một số điểm lưu ý
khi dùng khoai lang
1. Để có tác dụng bổ dưỡng, nên ăn khoai vỏ đỏ ruột vàng. Để
giải cảm và chữa táo bón phải dùng khoai vỏ trắng ruột trắng.
2. Không nên dùng khoai lang (củ và rau) lúc quá đói vì khi
đó đường huyết đã thấp, lại làm hạ thêm gây mệt mỏi.
3. Không ăn thường xuyên rau lang vì chứa nhiều calci có thể
gây sỏi thận.
4. Nên ăn kèm đạm động vật, thực vật để cân bằng thành phần
dưỡng chất.
5. Trong khoai lang có chất đường, nếu ăn nhiều, nhất là khi
đói sẽ gây tăng tiết dịch vị làm nóng ruột, ợ chua, sinh hơi trướng bụng. Để
tránh tình trạng này khoai phải được nấu, luộc, nướng thật chín hoặc cho thêm
ít rượu vào nấu để phá hủy chất men. Nếu bị đầy bụng, có thể uống nước gừng để
chữa.
6. Vỏ khoai lang chứa nhiều vitamin và khoáng chất. Do đó
phải bảo vệ phần vỏ không bị sây xát, không gọt vỏ nếu không cần thiết. Vỏ còn
giúp bảo vệ dưỡng chất bên trong, vì vậy khi luộc khoai nên để cả vỏ (đã rửa
sạch).
7. Bảo quản khoai ở nơi sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát, không
có chuột bọ và chỉ nên dùng trong một tuần.
8. Phải bỏ hết khoai hà (sùng), khoai đã có mầm và vỏ xanh
chứa chất độc.
9. Khi luộc rau lang để ăn và chữa bệnh, nên lấy nước thứ
hai vì nước thứ nhất thường chát và hăng
10. Khoai lang có thể dùng làm lương khô dưới 2 dạng: Khoai
lang sống thái lát cả vỏ phơi khô và khoai lang luộc cả vỏ, sau đó thái lát
phơi khô (còn gọi là khoai lang gieo). Khi phơi cần phủ vải màn để tránh ruồi
nhặng. Các dạng này có thể dùng sống hoặc nấu chín tùy mục đích.
11. Phải bỏ hết khoai hà (sùng), khoai đã có mầm và vỏ xanh
chứa chất độc
c-Các bộ phận của cây khoai lang dùng làm thuốc
+Theo Đông y
Khoai
lang có nhiều tên như: Cam thử, Phiên chử.
Củ khoai lang tính bình, vị ngọt, vào hai kinh tỳ và thận. Tác dụng bồi
bổ cơ thể, ích khí, cường thân, kiện vị, tiêu viêm, thanh can, lợi mật, sáng
mắt; chữa vàng da, ung nhọt, viêm tuyến vú, phụ nữ kinh nguyệt không đều (dùng
trước kỳ kinh), nam giới di tinh, trẻ em cam tích, lỵ.
Lá khoai lang tính bình, vị ngọt, không độc, bổ hư tổn, ích khí lực, kiện
tỳ vị, tư thận âm. Chữa tỳ hư, kém ăn, thận âm bất túc.
Kiêng kỵ với các trường hợp thấp trệ, tiêu chảy, viêm dạ dày
đa toan, đường huyết thấp.
Khoai lang vàng và đỏ có tính chất bổ nhiều hơn công, còn
khoai lang trắng thì công nhiều hơn bổ. Đặc điểm này phần nào đã được chứng
minh qua thành phần hóa học ngày nay.
Ở nước ngoài khoai
lang cũng được dùng làm dược liệu trị các bệnh sau:
-Các rễ khí sinh được sử dụng làm chất tăng tiết sữa.
-Lá được dùng để diều trị bệnh đái tháo đường, sổ giun móc, điều trị áp xe và cầm máu.
-Củ được dùng điều trị hen suyễn.
+Theo Tây y
Mặc dù có vị ngọt, nhưng khoai lang
trên thực tế là thức ăn tốt cho những người mắc bệnh đái
tháo đường do các
nghiên cứu sơ bộ trên động vật cho thấy nó hỗ trợ cho sự ổn định nồng độ đường
trong máu và làm giảm sức kháng insulin .
Năm 1992, người ta đã so sánh giá trị
dinh dưỡng của khoai lang với các loại rau khác. Lưu ý tới hàm lượng xơ, các cacbohydrat phức, protein, các vitamin A và C, sắt, canxi thì
khoai lang đứng cao nhất về giá trị dinh dưỡng. Theo các tiêu chuẩn này thì
khoai lang đạt 184 điểm và hơn loại rau đứng thứ hai (khoai tây) 100 điểm trong
danh sách này.(NCSPC)
Các giống khoai lang có lớp thịt màu
vàng cam sẫm chứa nhiều vitamin A hơn các giống có thịt màu nhạt và việc
trồng giống này được khuyến khích tại châu Phi do thiếu hụt vitamin A là vấn đề
nghiêm trọng tại khu vực này. Một số người Mỹ, như Oprah Winfrey, cổ
vũ cho việc ăn nhiều khoai lang vì lý do sức khỏe cũng như vì tầm quan trọng
của nó trong ẩm thực truyền thống của người miền nam Hoa Kỳ.
d-Các công dụng khác của cây khoai lang
Ngoài làm
rau, thân lá và củ khoai lang được dùng làm thức ăn gia súc ở nhiều nước Châu Á
và Châu Phi.
Ở một số vùng của Ấn Độ, bột khoai lang
khô dược trộn chung với bột mì để làm bánh mì khoai lang (chapattis).
Ở Nhật Bản
bột khoai lang được lên men chung với bột gạo để nấu ra một loại rượu có tên là
Shōchū, tương tự ở Quảng Đông và Đài
Loan có loại rượu nấu từ khoai lang có tên là Imo- gohan.
Ở Nam Mỹ, nước ép khoai lang đỏ
được kết hợp với vôi nước
trái cây để làm thuốc nhuộm cho vải. Bằng cách thay đổi tỷ
lệ của các loại nước ép, tất cả các màu từ màu hồng sang màu đen có thể thu
được.
Các nhà nghiên cứu giống khoai lang
tại Đại học North Carolina State đang nghiên
cứu các giống khoai lang phục vụ cho sản xuất nhiên liệu sinh học.
Các bài thuốc đông y từ cây khoai lang
1-Chữa cảm sốt mùa nóng: Thời tiết nóng dễ gây sốt vì cảm, không ra được mồ hôi.
Với người sức khỏe tốt, có thể nấu khoai lang trắng với cải bẹ xanh ăn thay cơm
để giúp ra mồ hôi, hạ sốt, giải cảm. Có thể dùng các bài thuốc:
- Khoai lang trắng khô một nắm, nghệ một củ, giấm 1/2 chén
con, sắc uống nóng.
- Khoai lang trắng khô 16 g, gừng 16 g, sắc uống hoặc nấu
cháo.
- Khoai lang trắng tươi luộc chín để xông, rồi ăn khoai
nóng, uống nước luộc khoai nóng cho ra mồ hôi.
- Khoai lang 1 củ (400 g), gạo 200 g, đậu xanh 1/2 bát cơm,
mã thầy 4 củ, củ cải 1 củ, tỏi 3 nhánh, thịt gà 150 g, tôm nõn 70 g, gia vị.
Tất cả giã nát hoặc thái nhỏ nấu nhừ, riêng đậu xanh và mã thầy cho vào sau rồi
nấu nhừ tiếp.
(Theo Sức
Khỏe & Đời Sống)
2-Chữa táo bón: Ăn khoai luộc đơn thuần hoặc chấm
mật, chấm vừng; ăn với cà pháo cả quả hoặc thái chỉ cà, nghiền cùng khoai thành
khối. Các cách khác:
- Uống nước luộc khoai (khoai phải rửa sạch).
- Nấu chè khoai tươi hoặc khô với vừng và ít hoa quế.
- Dùng nước cốt luộc khoai tươi hay khô đã giã nát, nếu bị
trĩ thì uống hàng tháng nước cất này vào buổi sáng.
- Ăn bánh làm bằng khoai lang với vừng hoặc dừa. Khoai lang
tươi xào dầu vừng. Canh rau lang. Rau lang luộc chấm nước mắm gừng tỏi hoặc
nước sốt cà chua, chấm vừng lạc (giã nhỏ). Nên làm sẵn bột khoai khô với vừng
tán mịn, quấy uống mỗi sáng với nước đường.
(Theo Sức
Khỏe & Đời Sống)
3-Trẻ biếng ăn: Cho ăn dặm bằng bột khoai lang vàng
đỏ quấy với bột, sữa. (Theo Sức
Khỏe & Đời Sống)
4-Quáng gà: Lá khoai lang non xào gan gà hoặc gan
lợn. (Theo Sức Khỏe & Đời
Sống)
5-Thiếu sữa: Lá khoai lang tươi non 250 g, thịt
lợn 200 g thái chỉ. Xào chín mềm, thêm gia vị. (Theo Sức Khỏe & Đời Sống).
6-Viêm tuyến vú: Khoai lang trắng gọt vỏ, giã nhuyễn
đắp lên vú, có thể phối hợp với tỏi giã nhuyễn để đắp. (Theo Sức Khỏe & Đời Sống).
7-Thận âm hư, đau
lưng mỏi gối: Lá khoai lang tươi non 30 g, mai rùa 30 g, sắc kỹ lấy
nước uống. (Theo Sức Khỏe
& Đời Sống).
8-Thận dương hư,
đi tiểu nhiều lần: Hầm thịt
chó với khoai lang, cho thêm chút rượu và gia vị. (Theo Sức Khỏe & Đời Sống).
9-Chữa ngộ độc
sắn: Khoai lang gọt vỏ giã
nát thêm nước, vắt lấy nước cốt. Uống cách nhau 1/2 giờ. (Theo Sức Khỏe & Đời Sống).
10-Say tàu xe: Củ khoai lang
tươi nhai nuốt cả nước và bã. (Theo Sức
Khỏe & Đời Sống).
11-Phụ nữ băng
huyết: Rau lang tươi một nắm giã nát, lấy nước cốt uống. (Theo Sức Khỏe & Đời Sống)
12-Vàng da: Nấu cháo đặc bằng khoai với gạo hoặc
bột ngô. (Theo Sức Khỏe &
Đời Sống).
13-Mụt nhọt: Khoai lang củ 40 g, lá bồ công anh 40
g, đường hoặc mật mía giã nhuyễn bọc vào vải, đắp lên mụn nhọt. Để hút mủ nhọt
đã vỡ, lấy lá khoai lang non 50 g, đậu xanh 12 g, thêm chút muối, giã nhuyễn
bọc vào vải đắp. (Theo Sức
Khỏe & Đời Sống).
14-Giải sốt cảm
cúm:
+ Khoai lang trắng luộc ăn phụ hoặc ăn thay cơm; cũng có thể
nấu khoai lang với cải bẹ xanh ăn thay cơm.
+ Khoai lang trắng khô 1 nắm, nghệ 1 củ, giấm nửa chén con
sắc uống nóng.
+ Khoai lang trắng tươi luộc chín để xông, sau đó ăn khoai
nóng, uống nước luộc khoai nóng cho ra mồ hôi.
(Theo BS Phó Thị Thu Hương, Sức Khỏe & Đời Sống).
15-Thanh nhiệt,
giải độc: Khoai lang 1 củ 400 g, gạo 200 g, đậu xanh nửa bát cơm. Mã
thầy 4 củ, củ cải 1 củ, tỏi 3 nhánh, thịt gà 150 g, tôm nõn 70 g, gia vị. Các
thứ giã nát hoặc thái nhỏ, nấu nhừ, riêng đậu xanh và mã thầy cho vào sau, nấu
nhừ tiếp. (Theo BS Phó Thị Thu Hương, Sức Khỏe & Đời Sống).
16-Chữa tiểu đường: Lá khoai lang tươi 250g, bí đao 50g. Nấu canh ăn. (Theo
SK&ĐS)
17-Chữa bệnh ngoài da:
a. Đắp mụt nhọt: Khoai lang củ 40g, lá bồ công anh 40g,
đường hoặc mật mía giã nhuyễn bọc vào vải, đắp lên mụn nhọt.
b. Hút mủ nhọt đã vỡ: Lá khoai lang non 50g, đậu xanh 12g,
thêm chút muối, giã nhuyễn bọc vào vải đắp.
c. Ngứa lở âm nang: Sắc lá rau lang với ít muối, ngâm rửa
hàng ngày vào buổi tối.
d. Bỏng: Lá khoai tươi rửa sạch, giã nhuyễn đắp lên vết
bỏng.
(Theo SK&ĐS)
18- Chế độ ăn có khoai
lang trong điều trị ung thư:
a. Ung thư kết tràng, trực tràng: Cháo khoai lang - khoai
lang tươi cả vỏ nấu cháo với gạo tẻ, đường.
b. Ung thư tử cung (bạch đới nhiều): viên hẹ, bột khoai lang
150g, khoai tây 200g, hạt hẹ 3g, thịt lợn nạc 50g, ít tôm nõn, táo đỏ, gia vị
tùy ý. Hai loại khoai tạo vỏ, các thứ khác tạo nhân vo viên hấp chín (hạt hẹ
rang thơm tán bột).
(Theo SK&ĐS)
Các tài liệu cần đọc thêm
Ủy ban Khoai lang North Carolina (NCSPC)
Khoai lang, các khác biệt giữa khoai lang và
khoai mỡ.
Kỹ sư Hồ Đình Hải
Tài liệu tham khảo
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét