CÂY BỒ CÔNG ANH TRUNG QUỐC
Theo GS.TS Đỗ
Tất Lợi (Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam )
thì cây Bồ công anh trong tiếng Việt để chỉ ít nhất ba loài thực vật khác nhau,
đó là:
1- Cây Bồ công anh Việt Nam (chữ
"Việt Nam "
mới thêm vào để khỏi nhầm với hai loại cây còn lại), phổ biến ở miền Bắc và bắc
Trung bộ.
Cây Bồ công anh Việt Nam còn gọi là Rau bồ cóc, Diếp hoang,
Diếp dại, Mót mét, Mũi mác, Diếp trời, Rau mũi cày. Tên khoa học Lactuca
indica L. Thuộc Chi Rau diếp (Lactuca), Họ Cúc
(Asteraceae) .
Cây Bồ công anh Việt Nam
2-Cây Bồ công anh Trung Quốc (Chữ “Trung Quốc” thêm vào để tránh bị lầm lẩn) là loại cây Bồ
công anh được ghi trong các sách Trung Quốc. Còn gọi là cây Bồ công anh lùn, có
tên khoa học Taraxacum officinale
F. H. Wigg. Thuộc Chi Chi Taraxacum G.
H. Weber ex Wigg., Họ Cúc
(Asteraceae).
Cây Bồ công anh Trung Quốc
3-Cây Chỉ thiên, được nhân dân
một số vùng ở Miền Nam
gọi là Bồ công anh, và dùng như bồ công anh Trung Quốc.
Chỉ thiên hay còn gọi cây Thổi lửa, cỏ Lưỡi
mèo, cỏ Lưỡi chó, Co tát nai (dân tộc Thái), Nhả đản (dân tộc Tày), một số thầy
lang hay gọi là Tiền hồ nam. Trong các sách Trung dược, cây có tên là "Khổ
địa đảm", "Thiên giới thái", "Thổ sài hồ", "Thổ
bồ công anh", "Xuy hỏa căn" (rễ Thổi lửa), "Thiết tảo
trửu" (cái Chổi sắt) ...
Tên khoa học là Elephantopus scarber L. họ Cúc (ASTERACEAE)
Cây Chỉ thiên (còn
gọi là Bồ công anh) ở Miền Nam
Cả ba loài cây trên đều có tên là cây
Bồ công anh, vừa là cây rau, cây thuốc và dùng làm trà.
Do tính dược
khác nhau của mỗi loài cây, nhất là các toa thuốc nam trị bệnh có liên quan đến
sức khỏe người dùng nên ta cần phải phân biệt rõ ràng đặc điểm thực vật và tính
năng dược liệu của ba loài cây này để tránh sự ngộ nhận đáng tiếc xảy ra.
II-CÂY BỒ CÔNG ANH TRUNG
QUỐC
Mô hình cây Bồ công anh Trung Quốc
Hoa bồ công anh Trung Quốc
Chùm quả bồ công anh Trung Quốc
-Tên
gọi khác: Hoàng
địa đinh, nãi chấp thảo
-Tên
đồng nghĩa:
Taraxacum officinale subsp. vulgare
-Các
loài tương cận:
Taraxacum
albidum (Bồ
công anh hoa trắng Nhật Bản).
Taraxacum californicum (Bồ công anh California- cỏ dại).
Taraxacum japonicum (Bồ công anh lá xoăn Nhật bản).
Taraxacum laevigatum( Bồ công anh hạt đỏ)
Phân loại khoa học
Cúc (Asterales)
|
|
Taraxacum
officinale
|
Phân bố
Chi Bồ công
anh (Taraxacum) là chi Thực vật có hoa thuộc Họ Cúc (Asteraceae),
với ít nhất khoảng 50 loài có nguồn gốc từ các khu vực ôn đới của Bắc Bán cầu trong Cựu Thế giới.
Cây bồ công anh Trung Quốc (Taraxacum officinale) có nguồn gốc từ
đại lục Á-Âu, và ngày nay được trồng khắp Châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ, Đông Nam
Á), Bắc Mỹ, Nam Phi, Nam Mỹ, New Zealand, Australia, và Ấn Độ.
Cây ưa sáng, khí hậu ẩm mát.
Loài này phân bố tập trung ở một số nước quanh Địa Trung
Hải. Ở Ấn Độ, ở Malaysia, Philippin…, thường chỉ thấy ở vùng núi cao, có khi
lên đến 4500 m. Cây được trồng ở Đức, Pháp, Mỹ, Ấn Độ… để làm rau ăn và để làm
thuốc.
Ở Mỹ loài cây này có mặt trong tất cả 50 tiểu bang và hầu hết các tỉnh
của Canada .
Loài cây này được xem là loài thực vật xâm lấn gây phiền toái trong các bải cỏ
giải trí ở Bắc Mỹ, trong khi đó ở các nước nhiệt đới xem nó là loài cây quý có
3 trong 1: Cây rau, cây thuốc, cây trà.
Ở Việt Nam, cây Bồ công anh Trung Quốc (Taraxacum officinale) chỉ sống được ở vùng có khí hậu lạnh như ở Đà Lạt và Sa Pa. Cây
mọc tương đối tập trung thường có nhiệt độ trung bình dưới 200C,
lượng mưa từ 1500 đến 2800 mm trong 1 năm. Cây mọc rải rác hoặc tập trung thành
từng đám ở vườn, các bãi trống ven đường đi, trên nương rẫy hoặc chân đá vôi.
Cây mọc từ hạt xuất hiện rải rác từ cuối mùa xuân đến cuối mùa hè. Mùa hoa quả
cũng rải rác trong suốt mùa hè và đầu mùa thu. Sau khi ra hoa quả, cây tàn lụi.
Hạt có túm lông nhờ gió phát tán đi khắp nơi. Vòng đời cây thường kéo dài 3-5
tháng.
Chính
loài này mới là Bồ công anh chính hiệu, có giá trị 3 trong 1 (cây rau, cây
thuốc, cây trà) như nêu trên.
Người
tiêu dùng Việt Nam
nên tránh lầm lẩn giữa 3 loài cây có tên gọi là Bồ công anh, nhất là khi dùng
làm thảo dược!
Mô tả
Cây
thân thảo cao 20-45 cm.
-Thân: Thân rất ngắn, rễ mập, toàn cây có nhũ dịch trắng như sữa.
-Lá: Lá đơn, mọc chụm ở gốc thành hình hoa
thị; phiến lá hình bầu dục thuôn dài, kích thước15-30 x 3-4 cm; phiến lá xẻ
thùy lông chim 4-5 đôi đều nhau, đỉnh nhọn, 1-2 cặp thùy gần cuống có khía răng
nhọn, phiến lá men dần xuống cuống. Lá màu xanh lục, mặt trên đậm hơn mặt dưới;
gân lá hình lông chim màu trắng xanh, 4-6 cặp gân phụ nổi rõ ở mặt dưới. Cuống
lá dẹp, mặt trên phẳng mặt dưới lồi ít, gốc phình ra và mỏng; dài 4-5 cm, rộng
0,5-0,7 cm; màu đỏ tía nhạt, mép cuống màu nhạt hơn. Lá có lông ngắn thưa, màu
trắng, mặt trên nhiều hơn mặt dưới.
-Hoa: Cụm
hoa là đầu đồng giao,
đường kính 3-4 cm, trục cụm hoa dài 14-26 cm, mọc từ nách lá, rỗng bên trong,
1/2 trên và 4 cm phần đáy trục màu đỏ tía nhạt, còn lại màu xanh phớt đỏ, trên
trục có ít lông trắng, mảnh, nhiều hơn ở đáy. Tổng
bao lá bắc hình chuông gồm 4 vòng
lá bắc hình dải hẹp, màu xanh lục, đỉnh màu đỏ tía nhạt: 3 vòng ngoài kích
thước 0,8 x 0,15 cm, xòe ra và cong xuống; vòng trong kích thước 1,8 x 0,15 cm.
Hoa không đều, lưỡng tính, mẫu 5. Đài biến đổi thành một vòng lông màu
trắng, dài 0,5-0,6 cm, trên lông có nhiều gai nhọn.Cánh hoa 5; ống tràng hẹp màu trắng, cao 0,6
cm, nơi tiếp giáp phiến có lông trắng ngắn, phía trên xòe thành 1 phiến hình
lưỡi màu vàng hướng về phía trước, đỉnh phiến có 5 răng tròn, 1/2 đáy phiến có
lông trắng ngắn. Những hoa bìa phần giữa phiến có màu hồng nâu nhạt.
Nhị 5, đều, dài 1,9 mm, đính trên ống
tràng xen kẽ cánh hoa, rời ở chỉ nhị, bao phấn dính thành ống bao quanh vòi
nhụy. Chỉ nhị dạng sợi mảnh, gốc màu vàng nhạt, phía trên màu trắng. Bao phấn
thuôn, mảnh, màu trắng, dài 400 µm, 2 ô, nứt dọc, hướng trong, đính đáy, đáy có
2 tai dạng sợi choãi ra, đỉnh có phụ bộ hình tam giác cao 125 µm. Hạt phấn hình
bầu dục có gai, màu vàng, rời, kích thước 20 µm. Lá noãn 2, bầu dưới 1 ô, 1 noãn, đính noãn đáy.
Khoảng 0,15-0,2 cm phía dưới bầu noãn phình to, màu trắng và có 10 sóng dọc,
phần trên của chỗ phình có những gai nạc; 0,1-0,15 cm phía trên thuôn hẹp dài,
màu trắng xanh, đỉnh hơi loe màu xanh nhạt; 1 vòi nhụy dạng sợi màu vàng nhạt,
dài 1 cm, đính ở đỉnh bầu; 2 đầu nhụy dạng sợi màu vàng, dài 0,2 mm, có lông
trắng ngắn. Đĩa mật dạng khoen màu vàng nhạt ở đỉnh bầu.
-Quả: Quả bế, hình
bầu dục thuôn hẹp, dài 0,3-0,4 cm, màu nâu đen, có 10 rãnh dọc; khoảng 0,1 cm
phía đỉnh có các gai nạc; đỉnh có 1 cọng mảnh màu nâu nhạt (mỏ) dài 1 cm, mang
1 chùm lông màu trắng.
Thành phần hóa học
-Theo tài liệu của Trường Đại
học y dược TP Hồ Chí Minh
Toàn cây chứa 0,98% falvonoid toàn phần: lactopicrin,
taraxacin, taraxacerin, taraxasterol, cosmossin, homotaraxasterol, luteolin-
7–glucosid, β-sitsterol, stigmasrerol.
Lá và hoa có: 88,8% nước, 0,6% protein, 0,44% sợi, 1,6% phần
chiết xuất bằng ether, 2,3% tro, 3,7% cacbonhydrat, 59,1mg/100g photpho, 73
mg/100g vitamin C.
Rễ chứa taraxerol. Ψ-taraxasterol, amyrin, stigmasterol.
Rễ chứa taraxerol. Ψ-taraxasterol, amyrin, stigmasterol.
Ngoài ra còn chứa nhựa, cao su, glucid, các đường (glucose,
fructose, cymarose), acid acetic, vitamin B2. Lá chứa luteolin, violaxanthin,
plastoquinon. Hoa chứa arnidol, fla voxanthin, 5-α-stigmast-7-en 3-β-pl,
vitamin C, D. Phấn hoa có β-sistosterol, acid folic, vitamin E. Cánh hoa có
β-sitosterol, coumesterol, carotene và đa đường.
-Theo phân tích của Bộ Nông
nghiệp Hoa Kỳ (USDA),
thành phần dinh dưỡng trong 100 g lá tươi của cây Bồ công anh Trung Quốc như
sau:
188 kJ (45 kcal)
|
|
9.2 g
|
|
0.71 g
|
|
3.5 g
|
|
0.7 g
|
|
0.17 g
|
|
2.7 g
|
|
85.6 g
|
|
508 μg (64%)
|
|
5854 μg (54%)
|
|
13610 μg
|
|
0.19 mg (17%)
|
|
0.26 mg (22%)
|
|
0.806 mg (5%)
|
|
0.084 mg (2%)
|
|
0.251 mg (19%)
|
|
27 μg (7%)
|
|
35.3 mg (7%)
|
|
35.0 mg (42%)
|
|
0.0 μg (0%)
|
|
3.44 mg (23%)
|
|
778.4 μg (741%)
|
|
187 mg (19%)
|
|
3.1 mg (24%)
|
|
36 mg (10%)
|
|
0.342 mg (16%)
|
|
66 mg (9%)
|
|
397 mg (8%)
|
|
76 mg (5%)
|
|
0.41 mg (4%)
|
|
Ghi chú (%) theo
nhu cầu hàng ngày của người lớn
|
Công dụng của cây Bồ công anh Trung Quốc
a-Lá cây Bồ công anh Trung Quốc dùng làm rau
Đối với rau bồ công anh Trung Quốc có thể làm rau ăn rất tốt
(ăn sống hoặc nấu canh- vì bồ công anh Việt Nam có gai, khó ăn). Đây là loại
rau được một số nước như Trung Quốc, Pháp, Mỹ rất ưa chuộng vì kích thích sự
thèm ăn, có tác dụng lọc máu, lợi mật (như actisô); phòng một số bệnh về gan,
mật.
-Ở Việt
Nam
lá Bồ công anh Trung Quốc mọc hoang ở Tây nguyên và Sapa được người dân tộc
thiểu số dùng như một loại rau rừng để ăn sống và xào nấu.
-Ở Mỹ
người bản địa dùng lá cây Bồ công anh làm rau và làm thuốc, trong khi người da
trắng xem là loài thực vật xâm lấn khủng khiếp gây hại trên các sân cỏ thể thao
của họ và phải tốn nhiều chi phí để hủy diệt.
-Ở
Trung Quốc và nhiều nước Châu Á đều dùng lá Bồ công anh Trung Quốc như một loại
rau sạch bổ dưỡng và nên thuốc.
Món rau bồ công anh
b-Thân, lá và rể cây Bồ công anh Trung Quốc được phơi, sấy khô
dùng thay trà, cà phê
Ở nhiều
nước Nam Mỹ dùng những bông hoa Bồ công anh để chế thành rượu vang, lá, thân và
rể được phơi sấy khô đun nước uống thay trà hoặc xay nát thành bột để pha chung
với cà phê.
Trà túi lọc bồ công anh
c- Các bộ phận của cây Bồ công anh Trung Quốc dùng làm thuốc
+Theo Đông y
Theo
các Y điển của Trung Quốc, vị thuốc Bồ công anh còn gọi là Phù công anh (Thiên Kim
Phương), Cấu nậu thảo, Bộc công anh (Đồ Kinh Bản Thảo), Thái nại, Lục
anh, Đại đinh thảo, Bột cô anh (Canh Tân Ngọc Sách), Bồ công định, Thiệu kim
bảo, Bồ anh, Cổ đính, Thiệu kim bảo, Ba ba đinh, Địa đinh thảo, Bát tri nại,
Bạch cổ đinh. Nhĩ bản thảo (Tục Danh), Kim trâm thảo, Kim cổ thảo, Hoàng hoa
lang thảo, Mãn địa kim tiền, Bột Bột đinh thái (Hòa Hán Dược Khảo), Hoàng hoa
địa đinh (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tính vị cây Bồ
công anh:
+ Vị ngọt, tính bình, không độc (Tân Tu Bản Thảo).
+ Vị hơi đắng, tính hàn (Đông Viên Dược Tính Phú).
+ Vị ngọt, tính bình, hơi hàn (Bản Thảo Thuật).
+ Vị đắng, ngọt, tính hàn (Dược Tính Công Dụng).
+ Vị ngọt, đắng, tính hàn (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược
Thủ Sách).
Qui kinh:
+ Vào kinh Can, Vị (Trấn Nam Bản Thảo).
+ Vào kinh Dương minh Vị và Thái âm Phế (Bản Thảo Giảng
Nghĩa Bổ Di).
+ Vào kinh Can, Vị (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ
Sách)
Tác dụng của Bồ
công anh:
Thanh nhiệt, giải độc, tán sưng tiêu ung [đặc hiệu trị vú
sưng đau] (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Chủ trị:
+Trị đinh nhọt sưng tấy, tuyến vú viêm, nhiễm trùng đường
tiểu, amidal viêm cấp tính (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Liều dùng:
-Bên trong uống 12g đến 40g. Dùng tươi, gĩa nát đắp vào
nơi sưng đau. Bên ngoài dùng tùy ý theo nhu cầu.
Kiêng kỵ:
Không có thấp nhiệt ung độc kỵ dùng. Ung thư thuộc hư hàn âm cấm dùng.
-Ở Việt nam
+Theo Tây y
Trong lịch sử, bồ công anh được đánh giá cao cho một loạt các đặc tính chữa bệnh, và nó có chứa một số lượng lớn các hợp chất có hoạt tính dược. Bồ công anh (Dandelion) được sử dụng như một phương thuốc thảo dược ở Châu Âu, Bắc Mỹ và Trung Quốc. Nó đã được sử dụng trong thảo dược. thuốc để điều trị bệnh nhiễm trùng, mật và các vấn đề về gan và như một thuốc lợi tiểu.
Sau đây là một số kết quả nghiên cứu của Tây y về cây Bồ công anh Trung Quốc:
-Tác dụng kháng khuẩn in vitro trên các vi khuẩn Bacillus
subtilis, Staphylococcus aureus, Salmonellatyphi, Escherichia coli với
nồng độ đến 25 µg/ml.
-Tác dụng chống nấm in vitro trên Candida
albican, Cryptococcus neoformans,
Trichophyton mentagrophytes, Microsporum canis, Aspergillus aiger với
nồng độ đến 25µg/ml.
-Tác dụng chống amib trên Entamoeba histolytica chủng STH đến nồng độ 125µg/ml.
-Tác dụng chống sán Hymenolepis nana ở chuột cống trắng với liều 250mg/kg.
-Tác dụng chống virut bệnh Ranikhet và virut bệnh đậu bò với
nồng độ 0,5mg/ml.
-Tác dụng trên nhịp thở và biên độ hô hấp, tác dụng trên
huyết áp của chó bình thường với liều 50mg/kh.
-Tác dụng trên hồi tràng chuột lang cô lập, trên tim chuột
lang cô lập và trên tử cung chuột cống trắng cô lập.
-Tác dụng chống ung thư trên tế bào ung thư biểu mô
mũi-thanh quản người in vitro; trên tế bào ung thư bạch cầu dòng lympho, tế bào
sarcom 180 và tế bào gây u gan ở chuột nhắt trắng.
Công dụng dược liệu:
-Toàn cây Bồ công anh thấp chữa sưng vú, viêm tuyến vú, ít
sữa, tiểu tiện khó, nhiễm khuẩn tiết niệu, mụn nhọt, sưng tấy, lở ngứa ngoài
da. Ở Trung Quốc còn dùng chữa đau mắt, tiêu hoá kém, rắn cắn.
-Ở Pháp, Bồ công anh thấp chữa rất nhiều loại bệnh khác nhau
như các bệnh gan mật (viêm ống mật mãn tính, viêm gan, xung huyết gan, suy gan,
vàng da, sỏi mật); các bệnh đường tiêu hoá (rối loạn tiêu hoá, kém ăn, viêm
ruột kết, táo bón, trĩ); Sỏi thận, tiểu tiện khó, suy thận, tăng
cholesterol-huyết, xơ vữa động mạch, béo phì; các bệnh ngoài da (mụn nhọt, chảy
máu mủ, mụn cóc, eczema, trứng cá, nấm); thấp khớp, thống phong, thiếu máu, suy
nhược.
-Ở Bungari, cây còn dùng để chữa hen phế quản, thống kinh,
mất kinh, xơ gan, loét dạ dày, phù, đái tháo đường, viêm bàng quang, bể thận.
-Khả năng điều trị ung thư máu!
Theo nghiên cứu của Đại học Windsor , Canada , chất chiết xuất từ rễ cỏ bồ công anh có thể khiến các tế bào ung thư máu "tự chết". Sau khi phát hiện hai bệnh nhân ung thư máu không thể điều trị bằng liệu pháp hóa trị đã khỏe lên sau một thời gian uống trà cỏ bồ công anh (Taraxacum officinale), các nhà nghiên cứu đã thử chiết xuất và thử nghiệm chất từ rễ loài thảo dược này đối với những tế bào ung thư bạch cầu.
Công trình thử nghiệm đã rất thành công khi các tế bào ung thư bạch cầu "tự chết" trong vòng 24 giờ, trong khi các tế bào bình thường không bị ảnh hưởng. Phát hiện mới của nhóm nghiên cứu thuộc Đại học Windsor có thể giúp các bệnh nhân ung thư, bị kháng các loại thuốc hóa trị, có thêm cơ hội điều trị bằng các loại thảo dược không độc hại. Nhóm nghiên cứu đang tiếp tục mở rộng chương trình với hy vọng sớm bào chế được một loại thuốc mới điều trị bệnh ung thư máu.
Nguồn: odili.net
-Cảnh báo độc hại
Phấn hoa bồ công anh có thể gây ra phản ứng dị ứng khi ăn, hoặc phản ứng da bất lợi ở những người nhạy cảm. Liên hệ đến viêm da sau khi xử lý cũng đã được báo cáo, có lẽ từ mủ cao su trong thân và lá.
Do độ kali cao, Bồ công anh cũng có thể làm tăng nguy cơ tăng kali máu khi dùng cùng với kali sparingdiuretics.
Việc tiêu thụ lá bồ công anh cũng đã được báo cáo liên quan đến sự xuất hiện của bệnh sán lá gan lớn.
Các bài thuốc từ cây Bồ công anh Trung Quốc
1-Trị gai đâm hoặc
bị nhằm nước đái của con cáo làm cho thịt sưng phù: Bồ công anh gĩa nát lấy nước cốt bôi vào nhiều lần thì khỏi
(Đồ Kinh phương).
2-Trị sản hậu
không cho con bú, sữa tích lại làm cho vú căng, sưng: Bồ công anh gĩa nát, đắp lên đó, ngày 3 đến 4 lần (Mai Sư
phương).
3-Làm cho răng
cứng, mạnh gân xương, sinh được thận thủy, tuổi chưa đến 80 có tác dụng làm đen
râu tóc, tuổi trẻ uống gìa không yếu: Bồ
công anh 1 cân, loại này thường sống ở trong vườn, nó có vào giữa tháng 3
tháng 4, sang mùa thu thì nở hoa, khi ấy cắt cả gốc lá, thân cây, 1 cân rửa
sạch đem phơi âm can, không được phơi nắng, bỏ vào thùng đậy kín. Lấy 40g
muối, 20g Hương phụ tử, tán bột rồi cho Bồ công anh vào đó ngâm 1 đêm,
hôm sau chia làm 20 nắm, rồi dùng giấy bao 3-4 lớp thật chặt. Lấy phân giun đất
buộc thật chặt cho vào lò sấy khô, dùng lửa nướng cho hồng lên là đủ. Xong đem
ra bỏ phân giun đất đi rồi tán nhỏ, cứ sức vào răng vào buổi sáng, tối, nhổ
cũng được, nuốt cũng được, làm lâu mới hiệu nghiệm (Hoàn Thiếu Đơn - Thụy
Trúc Đường Kinh Nghiệm phương).
4-Trị vú sưng đỏ: Bồ công anh 40g, Nhẫn đông đằng 80g, gĩa nát. Sắc với
2 chén nước còn 1 chén, uống trước bữa ăn (Tích Đức Đường phương).
5-Trị cam sang,
đinh nhọt: Bồ công anh gĩa nát, lấy riêng
một ít vắt nước trộn rượu sắc uống cho ra mồ hôi (Chứng Loại Bản Thảo).
6-Trị lở loét lâu
ngày không khỏi, ong châm, rắn cắn, bọ cạp cắn: Bồ công anh gĩa nát, đắp vào vết thương (Cấp Cứu
phương).
7-Trị tuyến sữa
viêm cấp tính: Bồ công anh 32g, Qua lâu,
Liên kiều mỗi thứ 20g, Bạch chỉ 12g, sắc uống. Bên ngoài dùng Bồ công anh tươi
gĩa nát đắp (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
8-Trị ung độc sưng
tấy cấp tính: Bồ công anh 20g đến
40g, sắc uống (Bồ Công Anh Thang - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
9-Trị đinh nhọt,
sưng độc phát sốt, lở loét ngoài da, đỏ mắt do phong hỏa: Bồ công anh 20g , Dã cúc hoa, Kim ngân hoa mỗi thứ 12g, Cam thảo sống 1,20g. Sắc uống.
10-Trị viêm ruột
thừa chưa vỡ mủ: Bồ công anh 12g, Tử hoa
địa đinh 20g, Mã xỉ hiện 40g, Hoàng cầm, Đơn sâm mỗi thứ 12g sắc uống
(Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
11-Trị kết mạc
viêm cấp tính, mắt đỏ sưng đau [do Can hỏa
bốc lên]: Bồ công anh (tươi) 80g , Chi tử 7 trái, sắc uống (Lâm Sàng Thường
Dụng Trung Dược Thủ Sách).
12-Trị đường tiểu
viêm, bàng quang viêm, tiêu hóa kém, căng đau vùng dạ dầy:
Bồ công anh 40g, Quất bì 24g, Sa nhân 12g, Tán bột.
Mỗi lần uống 1-2g, ngày 3 lần (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
13-Trị các chứng
sưng vú, thiếu sữa: Bồ công anh, Hạ khô
thảo, Bối mẫu. Liên kiều, Bạch chỉ, Qua lâu căn, Quất diệp, Cam
thảo, Đầu cấu, (gầu trên đầu). Hùng thử phẩn (phân chuột đực). Sơn đậu căn, Sơn
từ cô, sắc uống làm viên tùy theo bệnh để làm quân, thần, tá, sứ (Trung Quốc
Dược Học Đại Từ Điển).
Tài liệu cần đọc
thêm
Kỹ
sư Hồ Đình Hải
Tài liệu tham khảo
5- http://hodinhhai.blogspot.com/2012/12/cay-bo-cong-anh-viet-nam.html
Xem Video: Trồng cây bồ công anh ở Tây nguyên
Xem Video: Trồng cây bồ công anh ở Tây nguyên
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét