CÂY KHẾ TÀU
Kỹ sư Hồ
Đình Hải
Cập nhật ngày 21/5/2014
1-Tên gọi và danh pháp khoa học
-Tên thường gọi: Khế tàu
-Tên gọi khác: Cây khế dưa
-Tên tiếng Anh: Bilimbi, Cucumber tree, Tree sorrel
-Tên đồng nghĩa:
Averrhoa abtusangulata Stokes
Averrhoa obtusangula Stokes
2-Phân loại khoa học
Bộ (ordo)
|
Chua me đất (Oxalidales)
|
Chua me đất (Oxalidaceae)
|
|
Chi (genus)
|
|
Averrhoa bilimbi
|
3-Nguồn gốc và phân bố
Chi Khế (Averrhoa) có
nguồn gốc vùng Châu Á nhiệt đới với khoảng 10 loài, trong đó có hai loài có quả
ăn được quan trọng là:
-Khế tàu (Averrhoa bilimbi).
Chi này có danh pháp theo tên của Averroes, một
nhà triết học và thiên văn học thế kỷ 12 từ Al-Andalus.
Cây khế tàu
(Averrhoa bilimbi) không rõ nguồn gốc xuất xứ, nhưng chúng mọc hoang dại
ở các Quốc đảo thuộc Đông Nam Á.
Có giả
thuyết cho rằng nguồn gốc của cây Khế tàu ở đảo Moluccas (thuộc Indonesia). Loài đang canh tác được tìm thấy ở các nước Indonesia, Malaysia, Philippines, Sri Lanka, Bangladesh, Maldives, Myanmar (Miến Điện), Nam Trung Quốc và Miền Bắc Việt Nam. Đây là loài cây mọc hoang và được trồng phổ
biến ở các nước Đông Nam Á . Ở Ấn Độ, cây Khế tàu cũng thường được tìm thấy mọc hoang trong
các khu rừng nóng ẩm và được trồng trong các vườn cây.
Bên
ngoài Châu Á, cây Khế tàu được trồng ở Zanzibar. Năm
1793, cây khế tàu được giới thiệu tới Jamaica từ Timor và sau
nhiều năm, được trồng khắp miền Trung và Nam Mỹ nơi nó
được gọi là mimbro. Nó cũng được giới thiệu đến Queensland (Úc) vào
cuối thế kỷ 19, từ đó
nó đã được phát triển thương mại ở Úc.
Khế tàu
thực chất là loài cây vùng nhiệt đới, ít chịu lạnh hơn so với khế thường, chúng
phát triển tốt trên đất giàu dinh dưỡng và thoát nước tốt, nhưng cũng sống được
trên đất đá vôi và đất cát.
Loài
cây này cũng được giới thiệu trồng ở bang Florida của Mỹ để làm cây cảnh,
tuy nhiên cần phải che chắn bảo vệ trong mùa lạnh.
Ở Việt Nam
tên gọi cây Khế tàu là do ta du nhập từ Miền Nam Trung Quốc về trồng ở các tỉnh
Miền núi Phía Bắc, gọi là Khế tàu để phân biệt với Khế ta.
Về sau này cây khế tàu cũng được đem trồng rải rác ở Trung Bộ và nam Bộ chủ
yếu để làm cây cảnh vì quả của nó không cạnh tranh lại với quả cây me và quả
cây khế chua dùng trong ẩm thực.
4-Mô tả
Khế tàu là loài cây thân gổ tiểu mộc, lá thường xanh, thân cao 5-10 mét.
-Thân: Thân chính mọc thẳng
đứng, phân nhiều nhánh, mang quả trên cả thân chính và nhánh.
-Lá: Lá kép lẽ dài 30 - 60 cm, trông giống lá chùm ruột, do
nhiều lá phụ 21 - 45, lá phụ tròn dài thon hình mũi mác, có ít lông ở mặt dưới,
cuống phụ rất ngắn, mọc xen, phần dưới tròn, phần trên nhọn ở đỉnh.
-Hoa: Chùm hoa tụ
tán, gắn liền trực tiếp trên thân hay nhánh già, cọng có đốt.
Hoa, lưỡng tính, màu đỏ đậm, dài 5 - 7 mm, tiền khai vặn, 5 đài,
5 cánh hoa màu xanh vàng hay tím có vết đỏ đậm, tiểu nhụy không đều, 5 dài 5
ngắn, bầu noãn 5 buồng, 5 vòi nhụy. Hợp thành cụm hoa gắn liền vào thân hay
những nhánh già tạo thành những cụm trái rất kỳ lạ.
-Quả: Phì quả dài
5 - 10 cm, có cạnh tà, xanh vàng, nạt rất chua, hình trụ dài, cuối cùng ở ngọn
còn lại 5 sợi nhỏ là vết để lại của 5 cánh hoa.
Quả dòn khi còn non xanh sau dần chuyển thành xanh vàng, ngà voi
hoặc gần như trắng, khi chín và rơi xuống đất. Vỏ ngoài láng sáng bóng, mỏng,
mềm dịu và thịt màu xanh lá cây giống như thạch, thịt quả có vị rất chua, chủ
yếu được dùng để nấu canh chua, làm vị chua cho nộm, gỏi.
-Hạt: Có hình đĩa khoảng 6 mm rộng, màu nâu.
5-Thành phần dinh dưỡng
Trong 100 g phần ăn được của quả Khế tàu chín có thành phần dinh
dưỡng như sau:
Nguồn: Bộ
Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA)
Thành phận hóa học và các hợp chất khác
- saponine,
- tanins,
- glucoside,
- oxalate de calci,
- lưu huỳnh,
- peroxyde,
- và citrate de
potassium.
- 2-furaldehyde;
- ascorbic acid;
- butyl-nicotinate;
- hexyl-nicotinate;
- niacin;
- oxalic acid;
- palmitic acid;
- riboflavin;
- thiamine;
- vitamin A
- 62 hợp chất đã được xác
định,
- nonanal và
(Z)-3-hexénol nhiều nhất
- oxalate de potassium.
-
Hợp chất dể
bay hơi của quả có 6 mg/kg.
Nguồn: Selon les analyses de fruits étudiés au Nicaragua
aux Philippines
6-Công dụng của quả Khế tàu
a-Quả Khế tàu được dùng làm rau chua
Ở Miền Nam Trung Quốc,
Miền Bắc Việt Nam, Indonesia, Malaysia, Philippines và Ấn Độ quả Khế tàu chín
được dùng làm rau gia vị để lấy chất chua thay cho me, khế, dứa, cà chua…để
dùng trong các món nấu như canh chua, nấu lẫu chua, làm nộm, gỏi...
Ở Philippines và Ấn Độ
quả Khế tàu chín được dùng để ăn sống với muối hay quả tươi ngâm muối (như quả
có ở Việt nam) được dùng để ăn chơi. Quả Khế tàu xanh cũng được dùng trong món
salad rau.
b-Quả Khế tàu làm thực phẩm chế biến
Ở Indonesia bột quả Khế
tàu chín dược dùng làm nướt sốt chua thay cho quả cà chua và quả xoài. Những
bông hoa Khế tàu đôi khi cũng được bảo quản trong đường để ăn dần.
Ở Ấn Độ quả Khế tàu xanh
được dùng để muối dưa chua.
Ở Trung Quốc và nhiều
nước Đông Nam Á cũng dùng quả Khế tàu xanh để làm mứt.
Ở nhiều nước Châu Á nước
ép quả Khế tàu chín được dùng làm nước giải khát thay cho nước chanh để giải
nhiệt mùa hè.
c-Quả Khế tàu được dùng làm thuốc
+Theo Đông y
Ở Trung Quốc, Đông Nam Á
và Nam Á quả Khế tàu được dùng làm thuốc là chủ yếu hơn để ăn, ngoài quả nhiều
bộ phận khác của cây này cũng được dùng làm thuốc. Cụ thể các bài thuốc dân
gian và thuốc nam thông dụng từ cây khế tàu như:
-Vỏ và thân cây Khế tàu: Được dùng để trị bệnh Ho gà, đau
răng.
-Lá cây Khế tàu: Được dùng để trị bệnh thấp khớp, nấu tắm cho trẻ em
để bớt bệnh vàng da.
-Cành và lá cây Khế tàu: Được dùng để trị bệnh quai bị (sưng hàm).
-Hoa cây Khế tàu: Được dùng để trị ho
-Quả cây Khế tàu: Được dùng để trị huyết áp cao.
Ở Ấn Độ, sử dụng lá, hoa
và quả Khế tàu để điều trị bệnh tăng huyết áp và bệnh tiểu đường.
+Theo Tây y
Cho
đến hiện nay trong Tây chưa có bằng chứng khoa học nào để xác nhận hiệu quả cho
mục đích trị bệnh theo các phương thuốc
đông y nêu trên.
Cảnh báo!
Trong Tây y còn cảnh báo rằng trong quả và các bộ phận khác của cây Khế tàu có
chứa nhiều chất acid oxalic, khi vào thận acid này dể kết tủa với các kim loại
kiềm thổ như Kali, Canci, Magie để tạo thành các muối Oxalate chính là các khối
sỏi
thận. Có bằng chứng là những người thường xuyên ăn quả hoặc uống nước ép của
quả khế tàu có nhiều nguy cơ bị sỏi thận hơn. Do đó không nên dùng thường xuyên
quả và nước quả khế tàu, nhất là những người có bệnh sỏi thận!
7-Các bài thuốc nam từ cây Khế tàu:
1-Để chữa trị bệnh ho gà, người ta dùng 10
miếng vỏ cây khế tàu rửa sạch, nghiền nát và thêm vào 2 muỗng canh nước muối
mặn. Lọc và uống 2 lần / ngày.
2-Trong trường hợp đau
nhiều trong lỗ sâu răng,
dùng 5 miếng cây vỏ cây khế tàu nhai với 1 ít muối, kế đó nhồi vào trong lỗ
chiếc răng sâu.
3-Để chữa bệnh thấp khớp, dùng 28 gr lá
cây khế tàu, 15 hạt tiêu, 10 hạt đinh girofle, tất cả xay nhuyễn mịn. Thêm dấm
trắng để có hương vị cho đến khi sền sệt như cháo và thoa lên điểm đau nhạy
cảm.
4-Chữa trị bệnh quai bị (gọi là sưng hàm), dùng 10 cành cây và lá khế tàu, thêm vào 4 củ
hành tím, nghiền thành bột mịn. Sau đó, đắp hỗn hợp vào chổ đau trên quai hàm.
5-Chữa bệnh ho, trộn một nắm hoa cây
khế tàu và nước ép rau má (Centelle
asiatica L, Urban.) đã được xay nát, 2 củ hành tím và 1 vỏ quế
nhỏ bắng ngón tay. Kế đó đun sôi và lọc nước, bỏ xác. Sau đó uống bằng cách
trộn với mật ong 3 lần / ngày.
6- Chữa viêm miệng và tưa
lưỡi: Ngâm 40 gr hoa khế tàu trong ½ lít nước đun sôi. Uống như trà 4 ly trà /
ngày.
7- Làm hạ huyết áp cao : Đối với
những người bị huyết áp cao dùng quả khế tàu chín cắt thành miếng nhỏ đun trong
nước sôi rồi lọc bỏ xác, uống nước khế sau cử ăn sáng mổi ngày.
8-Đối với những em bé, bị vàng da, tắm với nước nấu cây
khế tàu, để giảm bớt.
Kỹ sư Hồ Đình Hải
Tài liệu tham khảo
Xem Video: Hình ảnh cây Khế tàu
Cảm ơn bạn về lời nhận xét. Còn câu hỏi của bạn về thuốc An Cung Ngưu Hoàng Hoàn và Ngưu Hoàng Thanh Tâm Hoàn mình không biết, vì mình chỉ là dân kỹ thuật, không phải "thầy thuốc". Bạn nên hỏi tại Cơ sở bào chế hoặc người hướng dẫn bạn dùng các loại thuốc trên!
Trả lờiXóaThân chào!