RAU HÚNG QUẾ
-Tên gọi khác: Rau quế, húng giổi,
é quế, húng chó
-Tên tiếng Anh: Basil, Sweet
Basil,
-Tên khoa học: Ocimum basilicum L.
-Tên đồng nghĩa:Ocimum americanum (Jacq.), O. barrelieri, O. basilicum glabratum, O. basilicum majus, O. bullatum, O. thyrsiflorum, Plectranthus barrelieri.
Phân loại thực vật
Bộ (ordo):
|
Hoa môi (Lamiales).
|
Họ (familia):
|
Hoa môi (Lamiaceae).
|
Chi (genus):
|
Húng quế (Ocimum).
|
Loài (species):
|
Ocinnum
basilicum
|
Các loài tương cận
-É trắng, trà tiên Ocimum basilicum
pilosum.
-Húng tía, húng lá đỏ Ocimum
basilicum purpureum.
-Húng
chanh Ocimum x
citriodorum.
-Hương nhu, hương nhu trắng Ocimum gratissimum gratissimum.
-Hương nhu, é lá to Ocimum gratissimum macrophyllum.
-É sạ Ocimum polystachyon.
-Húng Uruguay Ocimum selloi.
-É rừng, é tía, é đỏ, hương nhu tía, é
to Ocimum tenuiflorum L.
Phân bố
Chi Húng quế hay Chi É (Ocimum) là một chi thực vật có khoảng 35 loài cây thân thảo
hay cây bụi sống một năm hoặc lâu năm có hương thơm, thuộc về họ Hoa môi (Lamiaceae),
có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và ôn đới ấm của Cựu Thế giới.
Cây húng quế (Ocinnum
basilicum) có nguồn gốc từ
Ấn Độ và Trung Quốc và hiện nay được trồng ở nhiều nước nhiệt đới và cả ôn đới
để làm rau gia vị và cất tinh dầu. Hiện nay cây húng quế trở thành cỏ dại ở một
số nước ôn đới.
Ở Việt Nam cây húng
quế mọc hoang dại và được trồng trong khắp cả nước.
Mô tả
Húng quế (Ocimum basilicum), là một
loài rau thơm thân thảo đa niên
mọc hoang hoặc được trồng làm gia rau gia vị và làm thuốc.
-Thân: Cây thân thảo, sống hằng năm, thân nhẵn hay có lông, thường
phân cành ngay từ dưới gốc, cao 50-60cm.
-Lá: Lá mọc đối có cuống, phiến lá hình thuôn dài, có thứ màu
xanh lục, có thứ màu tím đen nhạt.
-Hoa: Hoa nhỏ màu trắng hay hơi tím, mọc thành chùm đơn hay phân
nhánh, với những hoa mọc thành vòng 5 đến 6 hoa một. Cây húng quế trổ hoa vào
khoảng tháng 7 đến tháng 9.
-Quả: Quả chứa hạt đen bóng, khi ngâm vào nước nó có chất nhầy
màu trắng bao quanh
-Hạt: Hạt đen, nhỏ, khi
ngâm nước vỏ hạt nở ra một lớp màu trắng trương nước như hột é.
Húng quế châu Âu (basil) có mùi
hăng đậm, tường dùng làm gia vị cho các món như mì, sa-lát, thịt nướng, làm các
loại xốt cà chua, xốt pho mát, xúp cà chua, xúp pho mát....
Húng quế Việt Nam mùi dịu nhẹ hơn húng
quế Châu Âu. Húng chó lá to thường được ăn kèm với dồi, lòng
lợn, tiết canh, thịt vịt...
Thành phần hóa học
Trong cây húng quế có từ 0,4 đến 0,8% tinh dầu màu vàng nhạt,
thơm nhẹ dễ chịu, có hàm lượng tinh dầu cao nhất lúc cây đã ra hoa. Tinh dầu có
mùi thơm của Sả và Chanh. Trong tinh dầu có linalol (60%), cineol, estragol
methyl - chavicol (25-60-70%) và nhiều chất khác.
Công dụng
a-Cây húng quế được dùng làm rau gia vị
Do cây húng quế có mùi thơm đặc biệt nên được dùng làm rau
gia vị dùng ăn sống hoặc nêm vào các món nấu.
1-Dùng ăn sống: Đọt và lá non dùng để ăn sống với phở, hủ tiếu, bò kho, bún
bò… hoặc trộn chung với các loại rau khác để tăng hương vị..
2-Dùng để bóp gỏi: Đọt và lá non được xắt nhuyễn, trộn với gỏi gà, vịt, cá,
tôm, thịt…
3-Dùng làm rau
nêm: Đọt, lá non được xắt nhuyễn cùng với
các loại rau gia vị khác như hành, rau cần, rau thơm, húng chanh…để làm rau nêm
canh chua, lẩu chua.
4-Hạt ngâm làm
nước giải khát: Ở miền Nam , nông dân
còn thu hoạch hạt rau húng quế đem ngâm nước, vỏ hạt nở ra lớp nhựa trắng bao
quanh hạt, pha vơi đường để uống giải khát (nước hột é).
b- Cây húng quế được trồng để cất tinh dầu
Để cất tinh dầu người ta hái toàn cây, cất tươi hay để hơi
héo mới cất.
Trong thân lá cây húng quế có 2-8% tinh dầu so với chất khô.
Tinh dầu húng quế được làm dược liệu (dầu thơm) hoặc dùng trong mỹ phẩm.
Ở nhiều nước Châu Âu người ta trồng húng quế chủ yếu làm
nguồn nguyên liệu để cất tinh dầu.
c-Cây húng quế được dùng làm thuốc
Theo Đông y, cây húng quế có mùi thơm, vị cay, tính ấm, có
tác dụng kích thích sự hấp thụ, mát máu, giảm cảm giác hồi hộp, giảm đau nhức, nhức
đầu hay ói mửa, làm ra mồ hôi, lợi tiểu,
Theo nghiên cứu của Tây y, Húng quế có tác dụng kháng sinh
phi thường.
Tinh dầu cây húng quế có chứa chất chống ô-xy hóa mạnh có
thể làm chậm quá trình lão hóa. Chúng còn giúp phòng một số bệnh ung thư, ngăn
ngừa sự phát triển của một số vi khuẩn gây bệnh, chống viêm. Tinh dầu này còn
có khả năng bảo vệ cơ thể trước sự tấn công của các yếu tố độc hại từ môi
trường, thư giãn tinh thần, chống stress, trầm cảm và là một liệu pháp dưỡng
da, dưỡng ẩm cho tóc.
Ngoài ra, Húng quế còn chứa nhiều vitamin và chất khoáng,
nhất là magnesium (Mg), rất tốt cho cơ bắp và tim mạch. Khả năng dưỡng da, làm
đẹp của dầu húng quế càng không phải bàn cãi vì chữa trị mụn trứng cá và bệnh
vẩy nến rất tốt. Tây y cũng khuyên dùng.
Ăn một nắm lá tươi, tình trạng sưng khớp sẽ giảm đến 75% chỉ
sau 24 giờ. Không gây tác dụng phụ như đau dạ dày và rát ruột, người bệnh có
thể ăn húng quế hàng ngày. Không chỉ giúp cho khớp xương hoạt động tốt, Húng
quế còn là thuốc giảm đau đa năng.
Người ta còn kể rằng các cụ ngày xưa hay hái cành Húng mà
giắt vào tai để tránh đau đầu, trầm cảm, đau nửa đầu. Ăn Húng quế hàng ngày còn
trị được cảm lạnh, cúm, ho gà, hen suyễn, viêm phế quản và viêm xoang, làm giảm
lượng đường và cholesterol trong máu.
Một số bài thuốc từ cây húng quế
1-Trị mỡ trong máu
hay glucose huyết cao: lấy 10 g (2 - 3
muỗng cà phê vun) hột húng quế hay hột É đem hãm với nước sôi cùng ít đường hay
mật ong rồi uống mỗi 2 bữa ăn trong ngày. Dùng liên tục nhiều ngày và theo dõi
cholesterol và đường huyết (theo DS.
Phan Bảo An –và DS. Phan Chi).
2-Trị táo bón: hột húng quế hay hột É 5 - 10 g, rau Mồng tơi 50 g. Đem cả
hai nấu canh để ăn (theo DS. Phan Bảo
An –và DS. Phan Chi).
3-Trị viêm họng: Húng quế 20 g, củ Rẻ quạt 6 g, Gừng tươi 5 lát. Đem tất cả
nấu lấy nước, và chia làm 2 - 3 lần uống trong ngày. Dùng 5 - 7 ngày liền(theo DS. Phan Bảo An –và DS. Phan Chi).
4-Trị đầy bụng: Húng quế 20 - 30 g, Gừng tươi 5 lát, đem sắc lấy nước dùng
trong ngày.
5-Trị thiếu sữa: sắc một nắm lá Húng quế trong 1 lít nước, dùng uống mỗi
ngày 2 ly (theo DS. Phan Bảo An –và DS.
Phan Chi).
6-Trị mẩn ngứa, dị
ứng: lá, hoa, trái, hạt Húng quế 1 nắm, giã
nhỏ, lấy nước uống và lấy bã xát lên chỗ đau (theo DS. Phan Bảo An –và DS. Phan Chi).
7-Trị đau răng: lấy vài nhánh Húng quế nhai sống. Có thể giã nát Húng quế
trước rồi bôi vào chỗ đau (theo DS.
Phan Bảo An –và DS. Phan Chi).
Trong
các bài thuốc trên, nếu cộng thêm một nắm rau É tía (Hương nhu tía) càng tốt.(theo DS. Phan Bảo An –và DS. Phan Chi).
8-Trị mệt mỏi đồng
thời kích thích sự thèm ăn: Đem một nhúm lá húng quế ngâm vào nước sôi
khoảng 10 phút, bỏ thêm mật ong vào để tạo vị, uống nước này sẽ giúp thèm ăn và
xua tan mệt mỏi. (theo DS Nguyễn Bá Huy Cường -ĐH Dược Murdoch – Úc).
Kỹ sư Hồ Đình Hải
Xem video: Công dụng dược liệu của lá cây húng quế
Kỹ sư Hồ Đình Hải
Xem video: Công dụng dược liệu của lá cây húng quế