CÂY HẸ HOA
Cây hẹ hoa
-Tên gọi khác: Hẹ bông, Hẹ tỏi, Hẹ Trung
Quốc.
-Tên tiếng Anh: Garlic
chives , Chinese Chives, Oriental
garlic, Chinese leek.
-Tên khoa học: Allium tuberosum
-Tên đồng nghĩa:
Allium angulosum Lour. nom. illeg.
Allium argyi H.Lév.
Allium chinense Maxim. nom.
illeg.
Allium clarkei Hook.f.
Allium roxburghii Kunth
Allium sulvia Buch.-Ham. ex
D.Don
Allium tricoccum auct. non Blanco
Allium tuberosum Roxb. nom. illeg.
Allium tuberosum f. yezoense
(Nakai) M.Hiroe
Allium uliginosum G.Don
Allium yesoense Nakai
Allium yezoense Nakai
Nothoscordum sulvia (Buch.-Ham. ex D.Don) Kunth
-Các loài tương cận:
Allium acuminatum -
Hành dại, hành hoa tím.
Allium ampeloprasum porrum - Tỏi tây
Allium cepa - Hành tây
Allium cepiforme hay Allium ascalonicum - Hành thơm
Allium neapolitanum -
Tỏi trắng
Allium sativum - Tỏi
Allium
ramosum -Hẹ thường
Phân loại khoa học
Bộ (ordo):
|
Măng tây (Asparagales)
|
Họ (familia):
|
Hành (Alliaceae)
|
Chi (genus):
|
Hành (Allium)
|
Loài (species):
|
Allium
tuberosum
|
Có một số nhà phân loại học cho rằng 2 loài Hẹ thường (Allium ramosum) và Hẹ
hoa (Allium
tuberosum)
là 2 giống của loài hẹ (Allium ramosum).
Hẹ thường (Allium ramosum) sẽ được giới thiệu ở một
trang riêng.
Phân bố
Chi Hành (Allium) là một chi lớn thực vật
trong Họ hành tỏi (Alliaceae). Chi này có khoảng 1.250 loài, thông thường
được phân loại trong Họ Hành (Alliaceae) của
chính chúng. Một số nhà thực vật học khác cũng đã từng phân loại chi này trong Họ Loa kèn (Liliaceae).
Chi Hành bao gồm các loài thực vật sống một năm hoặc lâu năm có thân phình ra thành củ giống như củ hành.
Chúng phát triển tốt trong vùng nhiệt đới và
vùng ôn đới của Bắc
bán cầu. Chiều cao thân cây của chúng dao động
từ 5-150 cm. Các hoa tạo thành dạng hoa tán ở trên đỉnh của thân cây không có lá.
Các chồi (thân cây có lá đã biến đổi hay các
gốc lá dày dặc, trong cách gọi thông thường là củ) dao động về kích thước giữa
các loài, từ rất nhỏ (đường kính khoảng 2-3 mm) đến rất lớn (8-10 cm).
Chi này chứa một số loài cây có giá trị
như hành, hẹ, hẹ
hoa, tỏi tây, tỏi và hành tăm. Mùi của
"hành" là đặc trưng cho cả chi nhưng không phải mọi loài đều có mùi
giống nhau.
Cây
hẹ hoa (Allium tuberosum) có
nguồn gốc hoang dại ở vùng
Trung và Bắc Á, được người Trung Quốc đưa về trồng khoảng 200 năm trước Công
nguyên. Từ đó cây hẹ hoa được phát triển sang các vùng Đông và Đông Nam Á.
Cây hẹ hoa có có hình thái, hương vị và thành phần dinh dưỡng và tích
chất dược liệu giống như cây hẹ thường, tuy nhiên loài này khó thích nghi môi
trường hơn nên chủ yếu được trồng, trong khi hẹ thường có thể mọc hoang dại.
Mục đích thu hoạch của hẹ hoa là phần thân mang cuống hoa và nụ hoa
thay vì chỉ thu hoạch lá như hẹ thường. Có thể thu hoạch lá khi hẹ chưa ra hoa,
lá hẹ hoa cũng làm rau như lá hẹ thường, nhưng không có hiệu quả kinh tế hơn.
Một số nhà khoa học cho rằng hẹ hoa do sự chọn lọc chuyên hóa từ cây hẹ
thường, trong di truyền học phân tử giữa hai loài này không có sự khác biệt
lớn.
Các nước trồng nhiều hẹ hoa ở Châu Á gồm có: China, Tibet, Mongolia, Nepal, Pakistan
và ở Châu Âu như Czech
Republic, Hungary, Russian
Federation.
Ở Việt Nam
cây hẹ hoa được trồng trong cả nước, từ đồng bằng đến vùng núi.
Mô tả
Cây hẹ là loài cây họ hành tỏi, có thân thảo sống lâu năm.
-Thân: Cây thân
thảo nhỏ, cao 20-50cm, mọc đứng, hình trụ hoặc có góc ở đầu. Thân chỉ vươn cao
khi cây hẹ đã già, cuối ngọn thân mang một chùm hoa.
-Lá: Lá mọc ở
gốc, hình dải hẹp, nửa hình trụ, dài 15-60cm, rộng 1,5-4mm.
-Hoa: Hoa trắng
mọc thành tán ở đầu một cán hoa dài 20-30cm hay hơn. Tán gồm 20-40 hoa có mo
bao bọc, 3-4 lần ngắn hơn tán hoa; bao hoa màu trắng, gồm nhiều phiến thuôn mũi
mác.
-Quả:Quả nang, hình trái xoan ngược chia ra 3 mảnh; 6 hạt nhỏ,
màu đen.
Hoa tháng 7-8, quả tháng 8-9.
-Hạt: Hạt nhỏ,
nằm trong quả nang, khi lấy hạt phải đập bể vỏ quả.
Cây hẹ có thể nhân giống bằng sinh sản vô tính như tách chồi
để trồng và có thể trồng bằng hạt. Cây sinh trưởng và phát triển tốt trong điều
kiện khí hậu nóng và ẩm.
Thành phần hóa học
Trong 1 kg lá hẹ có 5-10 g đạm, 5-30 g đường,
20 mg vitamin A, 89 g vitamin C,
263 mg canxi, 212 mg phốt pho, nhiều
chất xơ.
Chất xơ có tác dụng tăng tính nhạy cảm
với insulin làm giảm đường huyết, giảm mỡ máu, ngừa xơ mỡ động
mạch, bảo vệ tuyến tụy. Chất Odorin là
một kháng sinh mạnh chống tụ cầu và các vi khuẩn khác.
Nghiên cứu gần đây cho thấy, trong lá và củ hẹ có chất
sunfua, saponin, chất đắng và một hoạt chất đặt tên là odorin có tác dụng kháng
sinh mạnh đối với nhiều loại vi khuẩn như Staphylococcus, Salmonella, Shigella,
Subtilis... Tính chất kháng sinh này khá bền vững, nhưng nếu đun sôi sẽ hết tác
dụng.
Công dụng
a- Thân và bông hẹ dùng
làm rau
1-Thân và bông hẹ hoa
được dùng làm rau sống
Đoạn thân mang bông hẹ được cắt khúc dùng làm rau ăn sống. thân
và bông hẹ có thể dùng để ăn riêng hoặc
kèm chung các loại rau khác nhất là đối với giá đậu xanh.
Rau bông hẹ
2-Thân và bông hẹ
hoa làm rau luộc
Thân và bông hẹ luộc là cách chế biến đơn giản để có món rau
ngon miệng dược dùng để ăn với cơm.
Món rau bông hẹ luộc
3-Thân và bông hẹ hoa
xào
Thân và bông hẹ hẹ hoa xào là món phổ biến nhất ở các nước Châu
Á, bông hẹ được xem là một loại rau gia vị có tác dụng khử mùi các loại thịt,
hải sản vừa làm tăng khẩu vị của món ăn. Ở Việt Nam bông hẹ hoa thường được xào
chung với giá đậu xanh để chế biến nhiều món ăn cả chay lẫn mặn.
Bông hẹ xào sò lụa
4-Canh bông hẹ hoa
Canh bông hẹ hoa nấu với xương, thịt có vị thơm, ngọt dược
dùng rất phổ biến ở các nước Châu Á. Ngoài nấu canh bông hẹ hoa còn dược dùng
để nhúng lẫu.
Vào mùa nóng ăn cơm với bát canh bông hẹ sẽ làm cho bạn cảm
thấy ngon miệng.
Món canh chay bông hẹ
Món nghêu nấu bông hẹ
5-Thân và bông hẹ
hoa nấu cháo, nấu súp
Ở Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản món cháo bông hẹ được xem
là thức ăn-bài thuốc được dùng trong dân gian và được ngành Y tế khuyến cáo sử
dụng:
-Cháo lá hẹ: Bông hẹ 20 g, gạo 90 g. Nấu cháo ăn
nóng ngày 2 lần. Còn dùng chữa đau lưng, gối mỏi, ăn uống kém, phân sống nát,
chân tay lạnh; nữ giới bị đới hạ, lãnh cảm.
-Cháo hạt hẹ: Hạt hẹ (xào chín) 15 g, gạo tẻ
50 g, ăn hàng ngày.
Ở Nhiều nước Châu Á bông hẹ được dùng để nấu cháo, nấu súp
để tạo nên món ăn có hương vị đặc biệt. Các món phở, hũ tiếu, bún ở Việt Nam thường nêm
thêm hoặc ăn kèm với bông hẹ.
6-Thân và bông hẹ hoa
muối dưa chua
Là món ăn hấp dẫn ở vùng quê Nam Bộ Việt Nam . Bông hẹ thường được muối dưa
chua với giá, củ cải, củ cà rốt ăn rất ngon miệng.
7-Bánh
nhân bông hẹ hoa
Được dùng phổ biến ở Trung Quốc, Hàn Quốc: Lá hẹ 200 g, đậu phụ 100 g,
bột mì 500 g, miến 50 g ngâm cắt vụn, rau bông hẹ thái nhỏ, đậu thái quân cờ.
Xào khô già với nước tương, muối, bột ngọt, hành, gừng, dầu vừng trộn đều viên
làm nhân. Bột mì nhồi làm viên rồi cán mỏng, bọc nhân chưng chín.
Món bông hẹ nhúng lẫu
b-Các bộ phận của cây hẹ hoa dùng làm thuốc (tương tự như hẹ
thường)
+Theo Đông y
Lá hẹ có
vị cay hơi chua, hăng, tính ấm, có tác dụng trợ thận, bổ dương, ôn trung, hành
khí, tán huyết, giải độc, cầm máu, tiêu đờm.
Nếu thường xuyên ăn canh hẹ sẽ giúp nam giới cường tinh lực,
bồi bổ gan thận. Lá hẹ cũng rất tốt đối với phụ nữ có thai khi bị nhiễm lạnh,
phụ nữ sau khi sinh bị chóng mặt.
Củ hẹ có vị cay ngọt được dùng trong các bài thuốc chữa tiểu tiện
nhiều lần.
Hạt hẹ có vị cay, ngọt, tính ấm, có tác dụng ôn trung, trợ vị khí,
điều hoà tạng phủ, hạ nghịch khí, cố thận tinh, tán ứ huyết.
Bộ phận dùng: Hạt thường gọi là Cửu thái tử. Toàn cây cũng được dùng.
Trong các sách y học nói chung và Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh nói riêng còn nhiều bài thuốc dùng hẹ.
Tuy nhiên, vẫn có một số vấn đề chưa được kiểm chứng khoa học, ví dụ: chữa đau
ngực như dùi đâm, chó dại cắn, sản hậu bất tỉnh v.v.
+Theo Tây y
Hẹ có tác dụng tăng tính nhạy cảm với insulin (tốt cho người
bị bệnh tiểu đường), làm giảm đường huyết, giảm mỡ máu, ngăn ngừa sơ vữa động
mạch và bảo vệ tuyến tuỵ. Chất odorin trong loại rau này là một kháng sinh mạnh
giúp chống tụ cầu và các vi khuẩn khác.
Các bài thuốc Đông y từ cây hẹ hoa
1-Cổ họng khó nuốt: Dùng 12-24g lá Hẹ giã tươi lấy nước uống. (Theo
thaythuoccuaban.com).
2-Yết hầu sưng đau: Hẹ toàn cây một nắm, muối một cục đâm vắt nước nuốt lần lần.
(Theo thaythuoccuaban.com).
3-Viêm tai giữa: Giã Hẹ tươi lấy nước nhỏ tai. (Theo thaythuoccuaban.com).
4-Côn trùng bò vào tai: Lá Hẹ đâm vắt lấy nước nhỏ vào tai ít giọt, côn trùng sẽ bò
ra. (Theo thaythuoccuaban.com).
5-Hen suyễn nguy cấp: Lá Hẹ, một nắm, sắc uống. (Theo thaythuoccuaban.com).
6-Đổ máu cam, lỵ
ra máu: Củ hoặc lá Hẹ giã tươi lấy nước
uống. (Theo thaythuoccuaban.com).
7-Ho trẻ em: Lá Hẹ hấp với đường đặt trong nồi cơm hoặc đun cách thuỷ
lấy nước cho uống. (Theo thaythuoccuaban.com).
8-Giun kim: Sắc lá Hẹ hoặc rễ Hẹ lấy nước uống. (Theo
thaythuoccuaban.com).
9-Di tinh: Hẹ và Gạo nếp, hai thứ đều nhau, hiệp chung nấu cháo nhừ,
phơi sương một đêm, ăn lúc sáng sớm, ăn luôn một lúc. Hoặc dùng hạt Hẹ ăn mỗi
ngày 20 hạt lúc đói với nước muối mặn mặn, hoặc chưng chín ăn. (Theo
thaythuoccuaban.com).
10-Sản hậu chóng mặt bất tỉnh:
Củ Hẹ, Hành tăm, đều 12g, đâm nát hoà ít giấm, để lên cục gạch nướng đỏ, xông
hơi.(Theo thaythuoccuaban.com).
(Ghi chú!Xem thêm Các bài thuốc Đông y từ cây hẹ trong bài “Cây hẹ”
đã được đăng trong blog/website này).
Trồng bông hẹ ở Trà Vinh
Kỹ sư Hồ Đình Hải
Tài liệu
tham khảo