VÔNG NEM
Cây vong nem
-Tên gọi khác: Vông, Hải đồng bì, Thích đồng bì .
-Tên tiếng Anh: Tiger's Claw, Indian
Coral Tree và Sunshine Tree.
-Tên khoa học: Erythrina orientalis Murr
-Tên đồng nghĩa: Erythrina indica Lamk, E. variegata L.
var orientalis (L.) Merrill.
Phân loại khoa học
Bộ (ordo):
|
Đậu (Fabales).
|
Họ (familia):
|
Đậu (Fabaceae).
|
Phân họ (subfamilia):
|
Đậu (Faboideae).
|
Tông (tribus):
|
Phaseoleae.
|
Chi (genus):
|
Vông nem (Erythrina).
|
Loài (species):
|
Erythrina orientalis Murr.
|
Cây Vông nem (Erythrina orientalis) là loài thực vật thuộc chi Vông nem (Erythrina).
Phân bố
Chi Vông nem (Erythrina)
là một chi thực vật có hoa thuộc họ
Đậu (Fabaceae). Chi này có 130
loài. Môi trường sống tự nhiên của các loài trong chi này là vùng ẩm nhiệt đới và cận nhiệt đới. Chúng là
những cây cao có thể đạt đến 30 m, sống ở đồng bằng và vùng cao có khí hậu
nóng.
Loài vông nem phân bố rộng từ Ðông Châu
Á tới Châu Phi nhiệt đới. Ở Châu Á, loài này phổ biến ở Ấn Độ, Trung Quốc, Thái
Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam, Malaixia, Inđônêxia, Philippin.
Thường gặp trong các bụi dọc bờ biển, lân cận với các rừng
ngập mặn và trong rừng thưa, nhiều nơi ở nước ta. Cũng thường được trồng làm
cây bóng mát dọc đường ở các khu dân cư. Người ta thu hái lá vào mùa xuân, chọn
lá bánh tẻ, dùng tươi hay phơi khô, thu hái vỏ cây quanh năm.
Ở Việt Nam
cây mọc hoang và được trồng khắp nơi.
Mô tả
-Thân cây vông nem to, cao tới 10m, vỏ xanh rồi nâu, có nhiều gai ngắn, cao từ 10 m đến 20 m. Gổ của cây vong nem xốp, bở và nhẹ.
-Rể: Rể cọc, nhiều nhánh to lộ thiên gần gốc, rể mọc cạn.
-Lá mọc so le, có 3 lá chét hình tam
giác dài 10 cm đến
15 cm, Vào
tháng 3-5, sau khi lá rụng, cây ra hoa. Tại một số vùng ở Việt Nam, lá vong nem thường được dùng
để gói nem.
-Hoa màu
đỏ tươi , tụ họp thành từ 1 - 3 chùm dày .
-Quả
giáp dài 15 cm đến 30 cm, không lông, có eo giữa các hạt.
-Hạt
hình thận, quả có 5-6 hạt hình thận, màu đỏ hoặc nâu .
Thành phần hóa học và dược liệu
-Gổ cây vông nem: Từ gỗ vông nem có thể điều chế chất pterocarpan orientanol A., Pterocarpans orientanol B và C, folitenol và erythrabyssin
II, pterocarpene erycristagallin.
-Rể cây vông nem: Từ rể cây vong nem được điều chế chất prenylated isoflavone bidwillol
A.
-Vỏ thân: Có vị đắng , hơi chát , tính bình. Tác dụng an thần , thông
huyết , tiêu độc , sát trùng ; dùng trị phong thấp , đau lưng mỏi gối.
-Lá: Có vị nhạt , tính bình , vào kinh can , thận.Tác dụng an
thần , thông huyết , tiêu độc , sát trùng, chữa trĩ, giúp vết loét sớm lên da non…
Lá và
thân vông nem chứa một alkaloid độc là erythrine, có tác dụng ức chế thần kinh trung ương , gây ngủ , hạ
nhiệt độ , hạ huyết áp.
-Hạt: Hạt : vị ngọt , tính ấm. Hạt dùng trị tiêu chảy , rắn cắn.
Trong hạt có alcaloid gọi là hypophorin
có tác dụng tăng phản xạ kích thích đưa đến sự co giật, uốn ván (có tính độc).
Cách sử dụng
a-Lá vông non dùng làm rau
1-Dùng như rau
sống: Lá vông non có thể dùng để ăn sống
chung với các loại rau khác.
2-Dùng để gói nem,
ủ mắm chua: Do lá vông kích thích quá trình
lên men và có hương vị đặc biệt nên được dùng để gói nem, dùng lót trên mặt của
các hủ mấm chua, mắm nêm.
3-Lá vông luộc: Lá vông non có thể dùng dùng để luộc riêng hoặc cùng với
các loại rau khác.
4-Dùng để chiên,
xào: Lá vông non có thể dùng dùng để chiên
xào chung các loại rau khác với thịt, tôm, mực…
b-Nhiều bộ phận của cây vông dùng làm
thuốc
Do các bộ phận của cây vong có nhiều dược tính nên trong dân
gian và trong đông y có nhiều bài thuốc trị bệnh từ cây vông.
Các bài thuốc từ cây vông nem
1-Bài thuốc phối
hợp: Thường dùng chữa tim hay hồi hộp, ít ngủ hoặc mất
ngủ, trẻ em cam tích, viêm ruột ỉa chảy, kiết lỵ, viêm da, lở chảy nước, phong
thấp, chân tê phù, ung độc. Ngày dùng 4-6g dạng thuốc sắc từ lá vông (theo Y
học cổ truyền Việt Nam).
2-Thuốc an thần: Dùng lá vông, có thể phối hợp với Lạc tiên, lá Dâu, tâm Sen để sắc thuốc
uống trước khi ngủ (theo Y học cổ truyền Việt Nam).
3-Chửa bệnh trĩ: Dùng lá vông non, tươi xào với trứng gà ăn, rồi dùng lá
già giã ra, nướng nóng đắp vào hậu môn (theo Y học cổ truyền Việt Nam ).
4-Chửa vết thương: Dùng lá vông tươi nấu nước rửa và lá khô tán bột rắc lên vết thương (theo Y học cổ truyền Việt Nam ).
5-Chửa phong thấp: Vỏ vông nem, cỏ Chân chim, Kê huyết đằng, Phòng kỷ, Ý dĩ sao, ngưu tất mỗi
vị 15g, sắc uống.
6-Sau khi sinh,
máu xấu đưa lên choáng đầu, mờ mắt: Vỏ cây
Vông nem già, lá Mần tưới, Cỏ mần chầu, Ngưu tất, mỗi vị 10-15g, sắc uống.
7-Chửa vết bệnh ngoài
da: Vỏ vông nem, vỏ cây dâm bụt, sà sàng tử, rễ chút chít. Tất cả tán nhỏ,
pha thành rượu 1/5. Dùng bôi ngoài chữa các bệnh ngoài da(theo GS Đỗ Tất Lợi).
8-Trị rắn cắn: Hạt
hay vỏ vông nem thái nhỏ, đun với một ít nước thành bột nhão đắp lên chỗ rắn
cắn (theo GS Đỗ Tất Lợi).
9- Chữa chảy máu mũi, đại tiện ra máu: Lá vông phối hợp với lá sen sắc uống (theo DS Bảo Hoa).
10-Chữa lòi dom: Lá vông và lá sen giã nát lấy nước uống; bã chưng nóng rịt
vào hậu môn (theo DS Bảo Hoa).
11-Để chữa sa dạ
con: Lấy lá vông 30 g, lá
tiểu kế 20 g, hạt tơ hồng 20 g, giã nhỏ, sắc với 400 ml nước còn 100 ml, uống
làm hai lần trong ngày; kết hợp lấy 10 hạt thầu dầu tía, giã nát với giấm, đắp
và băng lại. Hoặc: Lấy lá vông nấu với lá cỏ xước và cá trê, rồi ăn cả cái lẫn
nước (theo DS Bảo Hoa).
Kỹ sư Hồ Đình Hải
Xem video: Bài thuốc từ lá vong nem
Kỹ sư Hồ Đình Hải
Xem video: Bài thuốc từ lá vong nem
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét