DƯA GANG TÂY
-Tên gọi khác: Dưa tây,
-Tên tiếng Anh: Giant Granadilla, Giant Tumbo , Giant
Passion fruit.
-Tên khoa học: Passiflora quadrangularis L.
-Tên đồng nghĩa: Passiflora macrocarpa M.T. Mast.
-Các loài tương cận:
-Lạc tiên hoa tía (Passiflora
incarnata)
-Lạc tiên hoa vàng (Passiflora lutea)
-Chanh dây (Passiflora edulis).
Dây dưa gang tây
Hoa dưa gang tây
Quả dưa gang tây
Phân loại khoa học
Bộ (ordo):
|
Sơ ri (Malpighiales)
|
Họ (familia):
|
Lạc tiên (Passifloraceae)
|
Chi (genus):
|
|
Loài (species):
|
Passiflora
quadrangularis
|
Trong hệ thống Cronquist cũ thì người ta đặt Họ Lạc tiên (Passifloraceae) vào trong bộ Violales,
nhưng trong các hệ thống phân loại gần đây chẳng hạn hệ thống của Angiosperm Phylogeny Group (APG) thì nó được đưa vào trong bộ Malpighiales.
Theo hệ thống APG III năm
2009, Chi Chanh dây (Passiflora) thuộc Họ Lạc tiên (Passifloraceae), Bộ Sa ri (Malpighiales).
Chi
Chanh dây (Passiflora) có khoảng 525 loài (xem
danh sách Các Species). Trong đó có các loài quan trọng là:
Chanh dây (Passiflora edulis)
Lạc tiên hoa tía (Passiflora
incarnata)
Lạc tiên hoa vàng (Passiflora
lutea)
Dưa gang tây (Passiflora
quadrangularis).
Loài Dưa
gang tây (Passiflora quadrangularis) là loài có quả lớn nhất trong Chi chanh dây (Passiflora) và có phần vỏ quả dầy như
ở Họ bầu bí nên được gọi là “Dưa gang tây”.
Lưu ý!
Theo Giáo sư Tôn Thất Trình, trong tiếng Việt “Dưa gang tây”
còn chỉ một loài dưa gang nhập nội thuộc Họ bầu bí (Cucurbitaceae) có tên khoa
học là Cucumis sativus.
Xem thêm thông tin tại http://practicalplants.org/wiki/Cucumis_sativus.
Cần phân biệt Loài dưa gang nhập nội (Cucumis sativus)
Phân bố
Chi Chanh dây (Passiflora) phân bố rộng ở vùng nhiệt
đới thuộc Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ và Châu Úc, nguồn gốc phát xuất của Chi này
chưa được xác định.
Loài Dưa gang
tây (Passiflora quadrangularis) thuộc Chi Chanh dây (Passiflora) không có liên quan với Họ Bầu bí (Cucurbitaceae)
được xác định có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới ở Châu Mỹ (không rõ nơi xuất
xứ).
Dưa gang tây được trồng nhiều ở các nước Mexico , Brazil ,
Peru , một số hòn đảo ở
Caribbe và Bermuda . Trong thế kỷ 18 được giới
thiệu vào Malaya và Indonesia .
Năm 1888 được du nhập vào Hawaii, năm 1909 được trồng ở Florida và California
(Mỹ).
Hiện nay loài dây leo này được trồng phổ biến ở Ấn Độ, Tích
Lan, Việt Nam, Philippines, Châu Phi
nhiệt đới, và Queensland, Australia.
Loài Dưa
gang tây (Passiflora quadrangularis) có thể được nhập vào Việt Nam
khoảng đầu thế kỷ 20 cùng thời kỳ với Loài Chanh dây (Passiflora
edulis),
là loài dây leo được được nhập trồng ở các vườn gia đình ở các tỉnh miền Trung
và các tỉnh phía Nam. Dưa gang tây được trồng thành giàn cho leo làm cây cảnh,
lấy bóng râm che nắng, vừa cho quả ăn sống hay làm rau. Thường trồng dễ dàng
bằng cành giâm.
Hiện nay, dưa gang tây được trồng làm cây cảnh dây leo và
lấy quả làm rau ăn trong khắp cả nước.
Mô tả
Dưa gang tây là loài dây leo sống đa niên, thân dài đến
10-15 m, thậm chí có thể đến 45 m.
-Thân : Thân có tiết diện hình 4 cạnh và có các tua nách dài đến
30 cm.
-Lá: Lá mọc so le, dài 10-12 cm, rộng 8-15 cm, mặt lá nhẵn, hình
tim hoặc hình trứng nhọn, phiến lá đôi khi có dợn sóng, cuống mang 4-6 tuyến.
-Hoa: Hoa lớn mọc đơn
độc, rộng 10-12 cm, mọc ở nách lá , màu sắc đẹp, kèm theo 3 lá bắc nguyên làm
thành bao chung dưới cụm hoa; vòng tràng phụ hình trụ, có 5 cánh màu trắng hay
phớt hồng, có nhiều sợi hẹp màu xanh lam hay trắng, xếp nhiều dãy. Hoa thụ phấn
nhờ côn trùng, khó đậu quả trong môi trường khô hanh.
-Quả: Có dạng quả mọng, nom như quả dưa, dài 20-25cm, màu lục
nhạt, có thịt chứa nhiều hạt. Tiết diện dọc của quả có dạng gần như hình chữ
nhật. Quả có thịt bở, màu trắng hoặc màu hồng, có mùi thơm nhẹ.
-Hạt: Hạt màu nâu tím, dài 1-1,5 cm.
Hoa dưa gang tây
Quả dưa gang tây chín
Hạt dưa gang tây
Thành phần hóa học
Theo kết quả phân tích được thực hiện ở El Salvador ,
thành phần hóa học trong 100 gam phần ăn được của quả như sau:
Thành phần
|
Phần thịt vỏ quả
|
Phần hạt và bao hạt
|
Độ ẩm
|
94,4 g
|
78,4 g
|
Protein
|
0,112 g
|
0,299 g
|
Fat
|
0,15 g
|
1,29 g
|
Xơ thô
|
0,7 g
|
3,6 g
|
Tro
|
0,41 g
|
0,80 g
|
Calcium
|
13,8 mg
|
9,2 g
|
Photpho
|
17,1 mg
|
39,3 mg
|
Sắt
|
0,80 mg
|
2,93 mg
|
Carotene
|
0,004 mg
|
0,019 mg
|
Thiamine
|
-
|
0.003 mg
|
Riboflavin
|
0,033 mg
|
0,120 mg
|
Niacin
|
0,378 mg
|
15,3 mg
|
Ascorbic
Acid
|
14,3 mg
|
-
|
Trong lá, vỏ quả và hạt non của Dưa gang tây có chứa chất glycoside
cyanogenic gây độc cho cơ thể và chất passiflorine gây mệt mỏi và buồn ngủ. Do
đó chỉ nên dùng khi quả đã già.
Công dụng
a-Quả dưa gang tây được dùng làm rau
Phần sử dụng để làm rau là quả bì được gọt vỏ và bỏ hạt dùng
như quả đu đủ xanh hay quả su su.
-Ở Việt Nam
quả dưa gang tây già được gọt vỏ, bỏ ruột và xắt mỏng hay xắt miếng để luộc,
xào, nấu canh như quả su su.
-Ở Nam Mỹ và các nước khác phần thịt quả bì già được nấu
trong các món súp hoặc có thể được cắt ra, tẩm bột và nấu chín trong bơ sữa với
hạt tiêu hay hạt nhục đậu khấu.
b-Quả dưa gang tây
chín được dùng làm thực phẩm
Trong tự nhiên ở các nước có dây dưa gang tây mọc hoang rất
hiếm còn quả chín vì chúng thường bị sóc và dơi rất thích ăn.
Ở các trang trại trồng dưa gang tây quả chín được bảo quản để
chế ra nhiều món ăn bổ dưỡng.
Ở nhiều nước dùng thịt quả chín muồi, gọt bỏ vỏ, bỏ hạt và
cắt nhỏ trộn cùng chuối, đu đủ chín, dứa, nước cốt chanh để làm món tráng
miệng.
Phần thịt quả chín cũng được đóng hộp với ri rô, làm mứt.
Ở Indonesia
phần thịt quả và bao hạt được pha đường trong món đá lạnh. Nước ép của quả dưa
gang tây được phục vụ trong các nhà hàng. Thịt quả chín được lên men ủ rượu để
pha vào làm hương liệu cho rượu vang.
Ở Úc phần thịt quả chín được làm kem. Họ cũng dùng thịt hầm
với hạt, làm bánh với hạt có cả bao hạt và ăn luôn cả hạt. Nước ép của thịt
quả, bao hạt được pha với đường làm thức uống lạnh.
c-Dùng thân và rể cây dưa gang tây làm lương thực
Ở Jamaica
người bản địa dùng cả gốc và rể dưa gang tây để nướng và ăn thay thế cho khoai
lang, do trong gốc và rể cây già có rất nhiều tinh bột.
d-Các bộ phận cây dưa gang tây dùng làm thuốc
Bộ phận dùng: Quả, hạt, rễ - Fructus, Semen et Radix
Passiflorae.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thịt quả nhầy như keo, bở như dưa bở, màu
trắng hơi chua và dịu, vị nhạt, mùi dễ chịu, bao bọc các hạt và nằm ở phía giữa
của quả. Thịt quả có thêm đường dùng ăn rất ngon được nhiều người ưa thích.
Thịt quả chưa chín dùng nấu canh như Đu đủ (do đó người ta còn gọi là Đu đủ
leo). Hạt được dùng làm thuốc trị sán. Rễ tươi là loại thuốc gây ngủ mạnh và
được xem như là độc. Lá cũng độc vì chứa acid cyanhydric.
Kỹ sư Hồ Đình Hải
Tài liệu tham khảo
4-http://danhydatviet.vn/vi/news/Duoc-lieu/Dua-gang-tay-6223/
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét