LÁ GIANG
-Tên gọi khác:
Cây giang
chua, dây dang.
-Tên tiếng Anh: Sour-soup creeper, River-leaf
creeper.
-Tên khoa học: Aganonerion polymorphum Pierre, 1906.
Cây lá giang
Phân loại thực vật
Bộ (ordo):
|
Long đởm (Gentianales).
|
Họ (familia):
|
Trúc đào (Apocynaceae).
|
Phân họ (subfamilia):
|
Trúc đào (Apocynoideae).
|
Tông (tribus):
|
Trúc đào (Apocyneae).
|
Chi (genus):
|
Lá
giang (Aganonerion).
|
Loài (species):
|
Aganonerion polymorphum
|
Phân bố
Cây lá giang hay giang chua, dây dang (Aganonerion polymorphum), có nguồn gốc từ vùng Đông
Nam Á và được sử dụng trong y học và làm thực
phẩm.
Đây là loài dây leo thường sống ven sông rạch
thuộc vùng Đông Nam Á, lá được dùng để nấu canh chua nên cây lá giang được dịch
ra tên tiếng Anh là River-leaf creeper hay Sour-soup creeper,
Loài cây này
phân bố ở Trung Quốc, Lào, Campuchia và Việt Nam . Ở Việt Nam , cây mọc ở nhiều nơi thuộc các
tỉnh miền Trung và vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Ở Nam Bộ cây lá giang thường mọc hoang ven sông,
rạch, trong vườn cây, được dùng làm rau và làm thuốc.
Hiện nay cây lá giang được trồng chuyên làm nguồn
rau sạch đặc sản ở một số hộ nông dân.
Mô tả
Cây lá giang mọc
hoang ở ven rừng, ven suối, ven sông trong các quần hệ thứ sinh, có khi gặp ở
nương rẫy, đồi cây bụi, nơi có nhiều ánh sáng.
-Thân: Thân cây lá giang là loại dây leo dài 1,5 - 4m,
nhẵn, có ít nhựa mủ trắng. Thân bò trên cây sống hoặc cây chết hoặc thảm thực
vật xanh.
-Rể: Rể có nhiều cấp mọc sâu trên đất
ẩm.
-Lá: Lá có phiến mỏng, hình trái xoan
ngọn giáo, đầu nhọn sắc, gốc hình tim hoặc tù ở gốc, mặt trên có màu sáng hơn,
dài 3,5-10cm, rộng 2 -5 cm, có mủ trắng, vị chua dịu.
-Hoa: Màu đỏ hoặc trắng, xếp 2-5 cái
một thành chùm xim ở ngọn, có 5 cánh
đều nhau; đài hoa hình ống, tràng hình chuông, 5 nhị ngắn, nhiều noãn.
-Quả: Gồm hai quả đại hình dải, thẳng
hay cong, rẽ đôi, màu đen nhạt, khía rãnh dọc.
-Hạt: Dài 3 - 4mm, màu nâu, thuôn, có
chùm lông mềm màu hung ở đỉnh.
Thành phần hóa học
Trong 100g lá có
85,3g nước, 3,5g protein, 3,5g glucid, 0,6mg carotein, 26mg vitamin C. Là một loài cây có dược tính cao, chất saponin trong lá
giang có tính kháng sinh với các chủng khuẩn Salmonella typhi và Klebsiella.
Kết quả nghiên
cứu cho thấy, trong cây lá giang có nhiều saponin, flavonoid, sterol, coumarin,
tamin, chất béo, axit hữu cơ và 12 nguyên tố vi lượng.
Công dụng
a-Lá giang được dùng làm rau
1-Lá giang dùng làm rau sống: Đọt và lá
giang non được dùng để ăn sống hay bóp gỏi, có vị chua nhẹ rất hợp khầu vị.
2-Lá giang dùng để xào: Đọt và lá giang
non được dùng để xào với thịt trâu, bò, gà, vịt..
3-Lá giang dùng để nấu canh chua, nhúng
lẩu: Đọt và lá giang non được dùng để nấu canh chua với cá đồng, tôm, cua
và để nhúng lẩu chua ăn rất hấp dẫn.
4-Nước ép lá giang dùng để giải nhiệt, giải
độc: Người ta cho là lá giang có tác dụng giải nhiệt tốt. Cũng có thể giã
nát, lấy nước uống. Có nơi người ta dùng lá giang giã lẫn với lá khoai lang,
chế nước uống chữa ngộ độc sắn (mì).
b-Lá giang được dùng làm thuốc
Theo Đông y, lá giang có vị chua, tính mát; vào
kinh can; có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, sát khuẩn, chỉ khát. Thân cây có
tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, tiêu thũng, chỉ khát, bài thạch.
Cây lá giang là cây thuốc dân gian, dùng chữa ăn
uống không tiêu, bụng đầy trướng, đau dạ dày, đau nhức xương khớp. Dùng ngoài
chữa mụn nhọt, lở ngứa ngoài da. Dùng làm thực phẩm có vị chua khi chế biến các
món ăn (cá, thịt). Thân lá giang làm thuốc chữa sỏi tiết niệu, viêm đường tiết
niệu, viêm thận mạn tính.
Đặc biệt, nó còn có tác dụng chữa viêm đường tiết
niệu, có sỏi, viêm thận mạn tính, viêm ruột, phong thấp, sưng tấy...
Về mặt sinh học, cao lỏng lá giang được chiết xuất
không thấy có độc tính, có tác dụng ức chế 9 loại vi khuẩn, tiêu viêm cấp tính
cả khi uống và tiêm.
Bộ phận dùng làm thuốc thân, rễ và lá.
Một số bài thuốc từ cây lá giang
1- Chữa sỏi đường tiết niệu: thân lá giang (hoặc lá) 100 - 200g. Sắc uống nhiều lần trong ngày (theo Y
học cổ truyền Việt Nam).
2-Chữa ăn không tiêu, bụng trướng đầy:
lá giang 30 - 50g. Sắc uống. Đơn thuốc này uống liên tục chữa được sỏi và viêm
đường tiết niệu (theo Y học cổ truyền Việt Nam ).
3-Chữa đau nhức xương khớp, đau dạ dày:
rễ hoặc lá 20 - 40g. Sắc uống; thường kết hợp với một số vị thuốc khác (theo Y
học cổ truyền Việt Nam ).
4-Chữa mụn nhọt, lở ngứa ngoài da, vết
thương: lá tươi, rửa sạch, giã nát, đắp lên vết thương (theo Y học cổ
truyền Việt Nam ).
5-Chữa viêm bàng quang bằng canh chua lá
giang: lá giang nấu canh chua với cá hay thịt gà có tác dụng phòng chữa
viêm đường tiết niệu với các triệu chứng đái dắt, đái buốt (theo Y học cổ
truyền Việt Nam ).
6-Thực phẩm chữa bệnh trong bữa ăn hằng
ngày: Lá giang nấu canh chua với nhiều hải sản, kể cả thịt gia cầm, gia
súc, có tác dụng làm giảm khả năng gây dị ứng của hải sản và thịt gia cầm gia
súc, do lá giang có tác dụng thanh nhiệt giải độc (theo Y học cổ truyền Việt
Nam).
Kỹ sư Hồ Đình Hải
Kỹ sư Hồ Đình Hải
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét