RAU DỪA
-Tên gọi khác: Rau dừa nước, Du
long thái, Thuỷ long.
-Tên tiếng Anh: Red ludwigia, Water
primrose.
-Tên khoa học: Jussiaea repens
L.
-Tên đồng nghĩa: Jussiaea repens oenotheracene, Ludwigia adscendens (L.) H. Hara
Rau dừa (nước)
Phân loại thực vật
Bộ (ordo):
|
Sim (Myrtales).
|
Họ (familia):
Phân họ:
|
Rau dừa (Onagraceae),
Rau dừa (Onagroideae).
|
Chi (genus):
|
Rau
dừa nước (Oenothera).
|
Loài (species):
|
Jussiaea repens
|
Phân bố
Rau dừa (Jussiaea repens) có nguồn
gốc ở Bắc Mỹ và lan tràn nhanh chóng đến khắp các Châu lục từ thế kỷ thứ 16 và
hiện nay được xếp vào loại cây thủy sinh xâm nhập ở nhiều nước vùng ôn đới và
nhiệt đới.
Mô tả
Cây rau dừa mọc hoang, bò lan ở bùn
hay nổi lên mặt nước ao hồ nhờ các “phao” xốp màu trắng.
-Thân:Thân mềm, xốp có đâm rễ ở các
mấu.
-Lá: Lá nguyên, hình bầu dục, các lá dài vài cm và được sinh trong cụm
luân phiên bố trí dọc theo thân cây, cuốn lá ngắn , dùng làm thức ăn cho
lợn (cho ăn sống hay nấu với các loại thức ăn khác), làm rau ăn sống hay xào.
-Hoa: Hoa mọc ở nách lá, có 5 đến cánh hoa màu vàng sáng, dài đến
2,4 cm .
-Quả: Quả nang cứng, hình trụ, khi
chín nứt thành 5 mảnh chứa nhiều hạt hình chữ nhật.
Chất hóa học
Theo Tiến sĩ Võ văn Chi cho biết: Trong
100 g rau dừa nước tươi có: 2,62 g protid, 4,5 g glucid, 5,5 g chất xơ, 1,2 g
chất tro, 152 mg calcium, 2,5 mg phospho, 0,7 mg sắt, 0,26 mg caroten, 52 mg
vitamin C. Trong thân và lá có flavonoid và tanin.
Ngoài giá trị dinh dưỡng khá, các
chất flavonoid trong rau dừa được ngành y học hiện đại chú trọng và khai thác.
Qua phân tích thân lá cây rau dừa
tìm được 12 chất chuyển hóa có giá trị y học quan trọng. Trong đó là những chất
chống oxy hóa và chống tế bào ung thư phát triển có thể chiết rút dạng tinh
khiết bằng phương pháp sắc ký.
Một
số chất flavonoid cô lập cho thấy hoạt động gây độc chống lại các tế bào ung
thư Ehrlich ascitis. Các chất flavonoid trong cây rau dừa không
gây độc cho người.
Công dụng
a-Rau dừa dùng làm rau
1-Dùng làm rau sống: Đọt và lá non
rau dừa được dùng làm lá non để ăn sống.
2-Dùng làm rau luộc: Đọt và lá non
rau dừa được dùng được dùng làm rau luộc.
3-Dùng để xào: Đọt và lá non rau dừa
được dùng được dùng làm rau xào.
b-Rau dừa dùng làm thức ăn chăn nuôi
1-Thức ăn cho gà vịt: Thân, lá rau dừa để nguyên hay thái nhỏ dùng làm thức ăn cho gà, vịt.
2-Thức ăn cho lợn: Thân, lá rau dừa xắt khúc, nấu chín cùng thức ăn làm thức ăn cho lợn.
c-Rau dừa dùng làm thuốc
Theo y học cổ truyền rau dừa có vị
ngọt nhạt, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc lợi tiểu, nhuận trường,
tiêu thũng. Thường dùng trị phù thũng, tiểu đục, tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu ra
máu, sỏi mật, sỏi tiết niệu, ho khan, nóng
sốt, lên ban sởi, lở ngứa, mụn nhọt, áp xe… dùng dưới dạng cây tươi hoặc phơi
khô.
Trong dân gian còn dùng rau dừa để
chữa tăng huyết áp, kèm chân phù tiểu ít, mụn nhọt bằng cách sắc uống, chữa áp
xe, viêm tuyến vú, tuyến mang tai, bệnh zona, chàm, rắn cắn bằng cách cây tươi
rửa sạch giã nhuyễn vắt nước uống trong, bã đắp ngoài.
Rau dừa có thể dùng tươi
hoặc phơi khô dưới dạng thuốc sắc.
- Liều
lượng: 40 - 60g/ngày (loại tươi), 15- 20g/ngày (loại khô).
- Cách
chế biến: Tháng 6, 7 âm lịch thu hái về, bỏ phần gốc và rễ, rửa sạch bùn
đất rồi phơi cho se, sau đó chặt ngắn 1,5 - 3cm, phơi tiếp cho đến khi khô là
được, đóng gói cẩn thận để dùng dần. Nhưng nếu có một lượng lớn thì sau khi
phơi khô cần phải sao qua mới bảo quản lâu dài.
Không nên dùng cho người già thận
khí hư ,tiểu nhiều, tiểu không tự chủ.
Một số bài thuốc từ cây rau dừa
1-Chữa tiểu buốt rắt, tiểu ra máu (chứng trọc lâm): rau dừa tươi 200g sắc nước
uống ngày vài lần (theo Y học cổ truyền Việt Nam).
2-Chữa tiểu ra dưỡng trấp (viêm cầu thận): rau dừa , mã đề mỗi vị 50-100g sắc uống (theo
Y học cổ truyền Việt Nam).
3-Chữa phụ nữ có khí hư màu vàng (do tỳ thận thấp nhiệt): rau dừa, rau mã đề, mỗi thứ
100g, lá trinh nữ hoàng cung 2 lá sắc uống ngày 3 lần, một đợt 5-7 ngày (theo Y
học cổ truyền Việt Nam).
4-Chữa ho khan (do phế nhiệt): rau dừa 100g, rau má tươi 100g, gừng 3
lát sắc uống (theo Y học cổ truyền Việt Nam).
5-Chữa bệnh trẻ em đầu sài lở: cây tươi giã, vắt nước cốt trộn với dầu
mè đắp ngoài (theo Y học cổ truyền Việt Nam).
6-Chữa sỏi tiết niệu: Rau dừa, rau ngò om (rau ngổ), mỗi thứ 100g sắc nước uống ngày 3 lần,
uống nhiều ngày (theo Y học cổ truyền Việt Nam).
7-Chữa sốt lên ban sởi: Rau dừa nước, rau kinh giới, rau ngò rí (rau mùi) tươi mỗi vị 40-60g
sắc, gừng tươi 3 lát sắc uống ngày vài lần (theo Y học cổ truyền Việt Nam).
8-Trong vú có hòn cục đau nhức,
cơ thể mệt mỏi, sút cân: Rau dừa nước loại tươi 40g, lá bồ công anh loại
tươi 40g. Hai thứ giã nhỏ đắp vào vú, băng lại. Tác dụng thanh nhiệt, chống
viêm, phá kết (làm tan hòn cục) (theo Lương y Trịnh
văn Sỹ).
9-Vết thương phần mềm, lâu
không liền miệng: Rau dừa nước (dùng ngọn non) 40g, lá vông (dùng
lá non) 40g. Hai thứ giã nhỏ, đắp vào vết thương băng lại (theo Lương y Trịnh
văn Sỹ).
10-Đái dắt, đái buốt, nước tiểu
đỏ: Rau dừa
nước, rau mã đề, cỏ mực, lá đinh lăng mỗi thứ 50g, nấu nước uống trong ngày.
Tác dụng: chống viêm thanh nhiệt, lợi tiểu. Chỉ dùng vài lần là có hiệu quả
(theo Lương y Trịnh văn Sỹ).
11-Đau vùng hố thận, mi mắt
sụp, chân tay phù, tiểu ít: Rau dừa nước (khô) 20g, hương nhu trắng 16g, xa
tiền 12g, bạch truật 12g, ngải diệp 16g, sinh khương 6g, quế 8g, kiện 10g, trần
bì 12g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần (theo Lương y Trịnh
văn Sỹ).
12-Da vàng tiểu vàng, đau nhức
hạ sườn phải, tiêu hóa chậm, phân thường táo, do can uất khí trệ: Rau dừa nước (tươi) 30g, đan bì 10g,
chi tử 10g, củ đợi 10g, nhân trần 10g, hạ liên châu 10g, đương quy 12g, nam
hoàng bá 12g, uất kim 10g, xuyên khung 12g, ích mẫu 12g. Ngày 1 thang, sắc 3
lần uống 3 lần (theo Lương y Trịnh văn Sỹ).
13-Ngứa ngoài da, do thời tiết
oi nóng: Rau
dừa nước (tươi) 30g, cỏ mực (tươi) 24g, nam hoàng bá 12g, kinh giới 12g, huyền
sâm 10g, ngân hoa 10g, liên kiều 10g, sài hồ 12g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống
3 lần. Trường hợp này cần kiêng: thịt chó, mắm tôm, tôm, cua, ốc, cá mè, vì các
thứ này dễ gây dị ứng (theo Lương y Trịnh văn Sỹ).
14-Nước tiểu đục như nước vo
gạo, do thận hư, chức năng của thận bị rối loạn: Rau dừa nước tươi 80 -100g nấu nước uống trong
ngày, dùng liên tục 10 - 15 ngày. Hoặc rau dừa nước (khô) 20g, hoài sơn 12g,
sơn thù 10g, đan bì 10g, trạch tả 12g, thục địa 12g, bạch linh 10g, khởi tử
12g, khiếm thực 12g, đỗ trọng 10g, biển đậu 12g, rau má 20g, đinh lăng 16g, cam
thảo đất 16g, trần bì 10g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần (theo Lương y Trịnh
văn Sỹ).
15-Điều trị sỏi tiết niệu: Rau dừa nước (khô) 20g, kim tiền
thảo 16g, ích mẫu 16g, ké đầu ngựa 12g, đinh lăng 16g, mã đề thảo 16g, trinh nữ
16g, cối xay 16g, lá tre 16g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần. 7 - 10 ngày
là 1 liệu trình (theo Lương y Trịnh văn Sỹ).
16-Chữa tiểu buốt rắt, tiểu
ra máu (chứng trọc lâm): rau dừa tươi 200g sắc nước uống ngày vài lần (theo Lương y Minh Phúc).
17-Chữa tiểu ra dưỡng
chấp (viêm cầu thận):
rau dừa, mã đề mỗi vị 50-100g sắc uống (theo Lương
y Minh Phúc).
18-Chữa phụ nữ có khí hư màu vàng (do tỳ
thận thấp nhiệt): rau dừa, rau mã đề, mỗi thứ 100g, lá
trinh nữ hoàng cung 2 lá sắc uống ngày 3 lần, một đợt 5-7 ngày (theo Lương y Minh Phúc).
19-Chữa ho khan (do phế nhiệt): rau
dừa 100g, rau má tươi 100g, gừng 3 lát sắc uống (theo Lương y Minh Phúc).
20-Chữa sỏi tiết niệu: Rau
dừa, rau ngò om (rau ngổ), mỗi thứ 100g sắc nước uống ngày 3 lần, uống nhiều
ngày (theo Lương y Minh Phúc).
21-Chữa sốt lên ban sởi: Rau
dừa, rau kinh giới, rau ngò rí (rau mùi) tươi mỗi vị 40-60g sắc, gừng tươi 3
lát sắc uống ngày vài lần (theo Lương
y Minh Phúc).
Kỹ sư Hồ Đình Hải
Kỹ sư Hồ Đình Hải
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét