Các chất Protein
Protein (Protid hay Đạm) là những đại phân
tử được
cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà các đơn phân là axít
amin. Hay nói cách khác: Protein là một hợp chất đại phân tử được tạo thành từ
rất nhiều các đơn phân là các axit amin. Chúng kết hợp với nhau thành một mạch
dài nhờ các liên kết peptide (gọi là chuỗi polypeptide). Các chuỗi này có thể
xoắn cuộn hoặc gấp theo nhiều cách để tạo thành các bậc cấu trúc không gian
khác nhau của protein, , tạo điều kiện thuận lợi cho các chức năng hoạt động
sinh học trong cơ thể động vật.
Chỉ có thực vật và vi sinh vật mới có khả năng
tổng hợp được các a xít a min, từ đó cung cấp thức ăn có protein và a xít amin
cho dộng vật và con người qua thức ăn. Bằng thức ăn từ thực vật và vi sinh vật
hoặc các sản phẩm từ thực vật và vi sinh vật và một phần thức ăn chế biến từ
động vật như nước mắm mới có thể cung cấp các a xít amin trực tiếp cho động vật
và con người.
Nguồn đạm động vật trong thức ăn của con người chủ
yếu ở dạng protein. Sau khi ăn, bộ máy tiêu hóa của con người tiêu hóa protein
thực vật và protein động vật bằng cách phân cắt các phân tử protein thành những
a xít amin hợp thành để hất thụ qua đường ruột. Khi các a xít amin vào máu,
chúng được đưa đến tế bào, phần lớn các a xít amin được tiêu hóa giải phóng
năng lượng như chất đường đơn và một phần nhỏ được tổng hợp thành protein riêng
biệt của con người.
Mô hình cấu trúc phân tử protein
Người ta cho
rằng bộ máy tiêu hóa của con người tiêu hóa các protein từ thực vật dể dàng hơn
do protein thực vật có cấu trúc đơn giản hơn, các dịch tiêu hóa ở con người có
sẳn để tiêu hóa các protein từ thực vật. Với protein từ động vật tiêu hóa khó
khăn hơn do đa số có cấu trúc phức tạp và dịch tiêu hóa ở con người khó thích
ứng hơn do không có nhiều như ở động vật ăn thịt. Do đó khi ăn protein động vật
lạ như thú rừng, cá biển lạ con người có thể bị trúng thực do khó tiêu hóa hoặc
không tiêu hóa được protein lạ.
Các protein
trong cơ thể động vật và người gồm các loại sau đây:
Loại protein
|
Chức năng
|
Ví dụ
|
Protein cấu trúc
|
Cấu trúc, nâng đỡ
|
Collagen và Elastin tạo nên
cấu trúc sợi rất bền của mô liên kết, dây chẳng, gân. Keratin tạo nên cấu
trúc chắc của da, lông, móng. Protein tơ nhện, tơ tằm tạo nên độ bền vững của
tơ nhện, vỏ kén
|
Protein Enzyme
|
Xúc tác sinh học: tăng
nhanh, chọn lọc các phản ứng sinh hóa
|
Các Enzyme thủy phân trong
dạ dày phân giải thức ăn, Enzyme Amylase trong nước bọt phân giải tinh bột
chín, Enzyme Pepsin phân giải Protein, Enzyme Lipase phân giải Lipid
|
Protein Hormone
|
Điều hòa các hoạt động sinh
lý
|
Hormone Insulin và Glucagon
do tế bào đảo tụy thuộc tuyến tụy tiết ra có tác dụng điều hòa hàm lượng
đường Glucose trong máu động vật có xương sống
|
Protein vận chuyển
|
Vận chuyển các chất
|
Huyết sắc tố Hemoglobin có
chứa trong hồng cầu động vật có xương sống có vai trò vận chuyển Oxy từ phổi
theo máu đi nuôi các tế bào
|
Protein vận động
|
Tham gia vào chức năng vận
động của tế bào và cơ thể
|
Actinin, Myosin có vai trò
vận động cơ. Tubulin có vai trò vận động lông, roi của các sinh vật đơn bào
|
Protein thụ quan
|
Cảm nhận, đáp ứng các kích
thích của môi trường
|
Thụ quan màng của tế bào
thần kinh khác tiết ra (chất trung gian thần kinh) và truyền tín hiệu
|
Protein dự trữ
|
Dự trữ chất dinh dưỡng
|
Albumin lòng trắng trứng là
nguồn cung cấp axit amin cho phôi phát triển. Casein trong sữa mẹ là nguồn
cung cấp Acid Amin cho con. Trong hạt cây có chứa nguồn protein dự trữ cần
cho hạt nảy mầm
|
Việc cung cấp đầy đủ các chất protein và acid amin
cần thiết cho cơ thể hàng ngày sẽ góp phần cải thiện đáng kể các trường hợp như
suy dinh dưỡng, suy nhược, mệt mỏi, thời kỳ đang chữa trị bệnh hay sau khỏi cần
hồi phục sức nhanh, hay người bệnh bị suy gan, thời kỳ mang thai, cho con bú,
người già yếu, người lao động nặng, các vận động viên...
Kỹ sư Hồ Đình Hải
Kỹ sư Hồ Đình Hải
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét